Mỡ máu cao thuộc nhóm nào? Cùng DSV tìm hiểu kỹ hơn về rối loạn mỡ máu nhé!
1. Rối loạn lipid máu là gì?
Rối loạn lipid máu là một rối loạn chuyển hóa, khiến tình trạng nồng độ lipid bất thường trong máu, có thể dẫn đến nguy cơ cao các bệnh về tim mạch, đột quỵ. Sự rối loạn lipid này được chẩn đoán dựa vào xét nghiệm máu, nằm ngoài khoảng tham chiếu

2. Nguyên nhân rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu, đặc trưng bởi những bất thường trong chuyển hóa lipid. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền, môi trường và lối sống. Việc hiểu rõ những nguyên nhân này rất quan trọng để phát triển các biện pháp can thiệp và phòng ngừa. Rối loạn lipid máu có thể được phân loại thành 2 loại dựa trên nguyên nhân:
2.1 Rối loạn lipid máu nguyên phát
Đây là do đột biến gen ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa lipid. Rối loạn lipid máu nguyên phát có thể do di truyền. Một số ví dụ về rối loạn lipid máu nguyên phát như: tăng cholesterol máu gia đình, tăng triglyceride máu gia đình, tăng lipid máu kết hợp gia đình,…
2.2 Rối loạn lipid máu thứ phát
Rối loạn này là do các yếu tố lối sống hoặc các tình trạng bệnh lý khác làm thay đổi nồng độ lipid trong máu. Rối loạn lipid máu thứ phát có thể hồi phục hoặc điều chỉnh được bằng cách giải quyết nguyên nhân ban đầu.
Một số ví dụ về các yếu tố nguy cơ rối loạn lipid máu thứ phát bao gồm ít vận động, ăn uống không lành mạnh, béo phì, tiểu đường, suy giáp, bệnh thận mãn tính, bệnh gan, lạm dụng rượu, hút thuốc và sử dụng một số loại thuốc.
3. 5 nhóm bệnh rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hóa lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau:
3.1 Tăng cholesterol huyết tương
+ Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/L (< 200 mg/dL)
+ Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/L (200 – 239
mg/dL).
+ Tăng cholesterol máu khi > 6,2 mmol/L (> 240 mg/dL)

3.2 Tăng TG (triglycerid) trong máu
+ Bình thường: TG máu < 2,26 mmol/L (< 200 mg/dL).
+ Tăng giới hạn: TG từ 2,26 – 4,5 mmol/L (200 – 400 mg/dL).
+ Tăng TG: TG từ 4,5 – 11,3 mmol/L (400 – 1000 mg/dL).
+ Rất tăng: TG máu > 11,3 mmol/L (> 1000 mg/dL).

3.3 Giảm HDL-C (High Density Lipoprotein Cholesterol)
+ HDL-C là một lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch. Khác với LDL-C, nếu
giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch.
+ Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/L.
+ Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/L (< 35 mg/dL) là giảm.

3.4 Tăng LDL–C (Low Density Lipoprotein Cholesterol)
+ Bình thường: LDL-C trong máu < 3,4 mmol/L (< 130 mg/dL).
+ Tăng giới hạn: 3,4 – 4,1 mmol/L (130 – 159 mg/dL).
+ Tăng nhiều khi: > 4,1 mmol/L (> 160 mg/dL).

3.5 Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp
Khi cholesterol > 6,2 mmol/L và TG trong khoảng 2,26 – 4,5 mmol/L.
*Tài liệu tham khảo
XEM THÊM:



Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
www.tiktok.com/@dsvtv_vlog
www.facebook.com/dsvchinhhang/
www.youtube.com/

