Dược sĩ Việt https://duocsiviet.com Sức khỏe của người Việt Thu, 02 Jan 2025 09:08:20 +0000 vi hourly 1 Các bài thuốc dược liệu hạ mỡ máu trong Đông y https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-duoc-lieu-ha-mo-mau-trong-dong-y-2198/ https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-duoc-lieu-ha-mo-mau-trong-dong-y-2198/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:36:51 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2198 Mỡ máu cao là một vấn đề sức khỏe ngày càng phổ biến, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho tim mạch. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc tây, nhiều người tìm đến các phương pháp tự nhiên, trong đó có việc sử dụng bài thuốc dược liệu. Cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về một vài bài thuốc dược liệu giúp hạ mỡ máu nhé!

các bài thuốc đông y giúp hạ mỡ máu

1. Bệnh mỡ máu cao là gì?

Máu nhiễm mỡ có tên khoa học là bệnh rối loạn chuyển hóa lipid máu. Đây là căn bệnh khá phổ biến và đang có xu hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 26% người Việt Nam lứa tuổi 25-74 bị máu nhiễm mỡ.

Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu – một thành phần quan trọng của cơ thể bởi chúng tham gia vào cấu trúc tế bào của tất cả các mô, tham gia vào hoạt động của não bộ, sản xuất các nội tiết tố (hormon), dự trữ vitamin… 

Mỡ luôn có mặt trong máu của người bình thường và duy trì ở một giới hạn cho phép (giới hạn bình thường). Trong một số trường hợp, các thành phần của mỡ máu vượt khỏi giá trị bình thường nên được gọi là RỐI LOẠN MỠ MÁU.

Mức giới hạn bình thường của các chỉ số trong xét nghiệm mỡ máu:

  • Cholesterol toàn phần: 3,9 – 5,7 mmol/L
  • Triglycerid: 0,46 – 1,88 mmol/L
  • HDL-C:  ≥ 0.9 mmol/L
  • LDL-C:  ≤ 3,4 mmol/L

Theo PGS.TS Phạm Mạnh Hùng, Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam (Bệnh viện Bạch Mai), bệnh máu nhiễm mỡ xuất hiện khi 1 trong 4 thông số lipid bị rối loạn. 

2. Các bài thuốc hỗ trợ hạ mỡ máu trong Đông y

Hiện nay, có rất nhiều bài thuốc Đông y điều trị bệnh mỡ máu cao. Tuy nhiên, chúng ta cần tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ về liều lượng và cách sử dụng. 

2.1 Bài thuốc 1

Theo Bộ Y tế, người béo có thể dùng bài thuốc sau:

Bạch linh 12g 

Trần bì 12g

Hương phụ chế 16g

Bán hạ 12g

Sơn tra 20g

Sắc uống ngày một thang.

Bạch linh: hay còn có tên gọi khác là nấm Phục linh

Tính – Vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình.

Quy kinh: Tỳ, Tâm, Thận và Phế.

Tác dụng của Bạch linh theo Đông y:

Công dụng: 

  • An thần, kiện tỳ, lợi thủy thúc đẩy cơ thể đào thải các chất lỏng dư thừa, giảm phù nề), hòa vị: điều hòa quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
  • Chủ trị: 
  • Tỳ khí hư nhược, tiểu tiện khó, mất ngủ, đàm ẩm, nhịp tim nhanh, tiêu chảy, phù nề, chứng thấp nhiệt (viêm bàng quang, chướng bụng), yếu tim.

Tác dụng của Bạch linh theo y học hiện đại:

  • Bạch linh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, hạ đường huyết, giảm nguy cơ loét bao tử.
  • Thành phần polysaccharide trong dược liệu có tác dụng tăng cường miễn dịch, kháng tế bào ung thư, lợi tiểu và an thần.
  • Ngoài ra, nước sắc từ bạch linh còn có tác dụng ức chế trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng, xoắn khuẩn và tụ cầu vàng.

Trần bì

Vị cay, đắng, tính ôn. 

Quy kinh: Tỳ, Phế.

Theo Y học cổ truyền thuốc có tác dụng:

  • Công dụng: Lý khí điều trung, táo thấp hóa đàm. 
  • Chủ trị các chứng: Tỳ vị khí trệ, khí hư, đầy bụng ăn không tiêu, đàm thấp ứ trệ, phế khí mất tuyên thông.

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột:

Tinh dầu của Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn dạ dày và ruột.

  • Tác dụng khu đàm bình suyễn: thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp làm tăng dịch tiết, làm loãng đàm dễ khạc ra.
  • Kháng viêm, chống loét: 

Thành phần humulene và alpha humulenol acetat có tác dụng như vitamin P, có tác dụng kháng histamin, gây tăng tính thẩm thấu của thành mạch. 

Alpha humulenol acetate có tác dụng chống loét rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây loét dạ dày bằng cách thắt môn vị.

  • Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc Trần bì tươi và dịch chiết cồn với liều lượng bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế.
  • Tác dụng kháng khuẩn: có tác dụng ức chế sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết.
  • Những tác dụng khác: Trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung.

Hương phụ chế

Vị cay, hơi đắng, ngọt

Quy kinh: can và tam tiêu.

Công dụng: ký khí (lưu thông khí huyết), giải uất (giảm căng thẳng), điều kinh, chỉ thống (làm hết đau), ung thư, ngực bụng chướng đau. 

Hương phụ thường được dùng: 

Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở.

Đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng, đi lỵ.

Bán hạ

Tính ấm, vị cay.

Quy kinh: kinh Tỳ, Vị, Phế.

Tác dụng của bán hạ nam

Trên thực nghiệm, bán hạ nam có tác dụng chống ho, trừ đờm, chống nôn.

Theo Y học Cổ truyền, bán hạ có tác dụng giáng nghịch, chỉ ho, trừ đờm, chống nôn. Dùng trị các chứng bệnh ho có nhiều đờm, hoặc ho do viêm phế quản mạn tính, nôn do chướng khí

Sơn tra

Tính vị: Vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc.

Quy kinh: Kinh Can và Tỳ.

Công dụng: Trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,…

Chủ trị: Ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

Một số tác dụng của Sơn tra theo nền y học hiện đại như:

  • Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. Một số quốc gia đã chiết xuất từ dược liệu để điều chế các loại thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp.
  • Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài có thể từ đó làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.
  • Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…
  • Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…
  • An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.

Phân tích:

Để hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của bài thuốc, chúng ta sẽ phân tích các vị thuốc theo quan hệ Quân – Thần – Tá – Sứ. Đây là một cách phân tích truyền thống trong Đông y để đánh giá sự phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc. Tuy nhiên, việc phân loại này đôi khi có thể linh hoạt tùy thuộc vào từng bài thuốc và quan điểm của người thầy thuốc.

Quân:

Bán hạ: Trong bài thuốc này, Bán hạ có thể được xem là vị thuốc chủ yếu (Quân). Bán hạ có tác dụng ôn trung, giảm đau, tiêu đàm, hóa thấp, tức là giúp làm ấm trung tiêu, giảm đau bụng, tiêu đàm ẩm, hóa giải các chất ẩm thấp.

Thần:

Sơn tra: Sơn tra hỗ trợ Bán hạ trong việc tiêu thực, giảm đau, giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Vì vậy, Sơn tra có thể được xem là vị thuốc Thần, hỗ trợ cho Quân.

Tá:

Bạch linh, Trần bì: Hai vị thuốc này có tác dụng kiện tỳ, lợi thủy, hóa khí. Chúng hỗ trợ cho Quân và Thần trong việc kiện tỳ, hóa thấp, giúp tiêu hóa tốt hơn và giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu.

Sứ:

Hương phụ chế: Hương phụ chế có tác dụng ức chế sự co thắt của cơ trơn, giảm đau. Trong bài thuốc này, Hương phụ chế có thể được xem là vị thuốc Sứ, giúp dẫn các vị thuốc khác vào kinh lạc, tăng cường tác dụng của thuốc.

Tổng kết:

Bài thuốc này được phối hợp các vị thuốc một cách hợp lý, mỗi vị thuốc đều có vai trò riêng của mình. Bán hạ là vị thuốc chủ yếu, có tác dụng điều trị các triệu chứng tiêu hóa. Sơn tra hỗ trợ Bán hạ trong việc tiêu thực, giảm đau. Bạch linh và Trần bì giúp kiện tỳ, hóa thấp. Hương phụ chế giúp giảm đau, dẫn thuốc vào kinh lạc.

Công dụng chính:

Bài thuốc này được kết hợp các vị thuốc có tác dụng chủ yếu vào hệ tiêu hóa, giúp điều trị các vấn đề liên quan đến tiêu hóa kém, đầy bụng, khó tiêu, đau bụng. Bên cạnh đó, bài thuốc có các thành phần hỗ trợ hạ cholesterol máu. Chính vì vậy, bài thuốc này giúp tăng cường hệ tiêu hóa, hỗ trợ hạ mỡ máu.

các bài thuốc đông y giúp hạ mỡ máu

2.2 Bài thuốc 2

Theo Bộ Y tế, khi đã phát hiện gan nhiễm mỡ có thể uống bài thuốc sau:

Atiso 12g

Bạch linh 12g

Bạch truật 12g

Bạch thược 12g

Sài hồ 12g

Cam thảo 6g

Gừng 8g

Uất kim 12g

Đương quy 12g. 

Sắc uống ngày một thang.

Atiso

  • Tốt cho gan: Atiso được biết đến với khả năng bảo vệ gan, giúp gan giải độc, tăng cường chức năng gan, đặc biệt tốt cho những người bị viêm gan, xơ gan.
  • Hỗ trợ tiêu hóa: Atiso giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu, táo bón. Chất xơ trong atiso còn giúp làm sạch đường ruột, ngăn ngừa các bệnh về đường tiêu hóa.
  • Giảm cholesterol: Atiso có khả năng làm giảm lượng cholesterol xấu trong máu, giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch.
  • Lợi tiểu: Atiso giúp tăng cường quá trình bài tiết nước tiểu, hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiết niệu.
  • Chống oxy hóa: Atiso chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương, ngăn ngừa lão hóa sớm và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
  • Cải thiện sức khỏe làn da: Atiso giúp làm sạch máu, tăng cường tuần hoàn máu, từ đó giúp cải thiện làn da, làm mờ các vết thâm nám, ngăn ngừa mụn.
  • Hỗ trợ giảm cân: Chất xơ trong atiso tạo cảm giác no lâu, giúp giảm cảm giác thèm ăn, hỗ trợ quá trình giảm cân.

Bạch truật

Vị ngọt, cay, hơi đắng, tính ấm và không có độc.

Quy kinh: Tỳ, Vị.

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng đối với đường ruột: bạch truật có khả năng chữa cả chứng tiêu chảy và táo bón.
  • Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: Thực nghiệm cho thấy cồn chiết xuất và nước sắc từ bạch truật có tác dụng giãn mạch và chống đông máu.
  • Tác dụng bảo vệ gan: Nước sắc dược liệu có tác dụng bảo vệ tế bào gan và ngăn ngừa tình trạng sụt giảm glycogen trong gan.
  • Tác dụng bồi bổ sức khỏe: bạch truật có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức bơi lội, tăng trọng lượng, tăng bạch cầu và khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới.
  • Nước sắc từ bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.
  • Atractylenolide trong dược liệu có tác dụng chống viêm (đặc biệt là ở khớp), chống suy giảm chức năng gan và chống loét ở các cơ quan tiêu hóa.

Tác dụng của bạch truật theo Đông Y:

Công dụng: Ích khí, an thai, trừ thấp, bổ tỳ vị, chỉ hãn, táo thấp, chỉ hãn, ôn trung,…

Chủ trị: Chảy nước mắt, đau đầu, phù thũng, hoàng đản (viêm gan), phong hàn, hơi thở ngắn, suy nhược, tiểu không thông, tỳ vị hư, tiêu chảy, táo bón, thai động, tiểu đường.

Bạch thược 

Công dụng chính của bạch thược:

Giảm đau: Bạch thược có tác dụng giảm đau rất tốt, đặc biệt là các cơn đau do co thắt cơ trơn như đau bụng kinh, đau đầu, đau nhức xương khớp.

Điều hòa kinh nguyệt: Bạch thược giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm các triệu chứng đau bụng kinh, rong kinh.

Dưỡng huyết: Bạch thược có tác dụng bổ huyết, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu, da xanh xao, mệt mỏi.

An thần, trấn tĩnh: Bạch thược giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, cải thiện giấc ngủ.

Chữa trị các bệnh về gan: Bạch thược giúp bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan.

Sài hồ

Tính vị

Vị đắng, tính hơi hàn. Một số tài liệu ghi chép sài hồ có tính bình.

Tác dụng của sài hồ theo Đông Y:

  • Công năng: Thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, phát biểu, hòa lý, thăng dương, sơ can chỉ thống.
  • Chủ trị: Dùng sống trị chứng khó tiểu, sốt không đổ mồ hôi, trị các chứng ngoại cảm. Thuốc tẩm sao dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, sốt rét, hoa mắt, ù tai, trẻ bị lên đậu, sởi.

Tác dụng của sài hồ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Thuốc có công dụng an thần, giải nhiệt, ức chế vi khuẩn lao, kháng virus bại liệt, virus cúm và tác dụng chống viêm tương tự corticoid.
  • Sài hồ giúp hạ mỡ trong máu, lợi mật và bảo vệ gan.
  • Nước sắc từ dược liệu làm tăng khả năng tổng hợp protein, tăng cường miễn dịch đối với chuột thực nghiệm.
  • Ngoài ra, nước sắc từ sài hồ còn có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, virus cúm, phẩy khuẩn thổ tả, cầu khuẩn tan huyết, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan,…

Cam thảo

Công dụng

Theo y học cổ truyền

  • Cam thảo có tính bình và vị ngọt.
  • Rễ có tác dụng giải độc và tả hoả; Cam thảo tẩm mật sao vàng (Chích thảo) có tính ấm và có tác dụng bổ (ôn trung) nhuận phế, điều hoà các vị thuốc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

  • Rễ cam thảo dùng chữa cảm, mất tiếng, ho, viêm họng, đau dạ dày, mụn nhọt, tiêu chảy, ngộ độc. 
  • Chích thảo dùng chữa tỳ vị hư nhược, thân thể mệt mỏi, kém ăn, tiêu chảy, ho do phế hư, khát nước do vị hư.

Theo y học hiện đại

Theo nghiên cứu thực nghiệm các tác dụng gây trấn tĩnh, giảm ho, ức chế thần kinh trung ương, tác dụng giải co thắt cơ trơn, tăng bài tiết mật, gây tăng tiết dịch vị của histamin, chống viêm và chống dị ứng, tác dụng giải độc, nhuận tràng, lợi tiểu.

Gừng

Công dụng của gừng theo y học hiện đại:

Nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra nhiều tác dụng của gừng đối với sức khỏe như:

  • Ở đường hô hấp: Ức chế virus hợp bào ở đường hô hấp. Ngăn ngừa và cải thiện tình trạng ho, khó thở, sưng đau họng, nghẹt mũi, sổ mũi và các triệu chứng liên quan đến bệnh cảm lạnh, cảm cúm, hen suyễn, viêm họng hay viêm phế quản.
  • Ở đường tiêu hóa: Gừng có tác dụng trung hòa axit dạ dày, giảm viêm ở niêm mạc ruột, chống trào ngược dạ dày thực quản, xoa dịu cơn đau bụng, đau dạ dày. Bên cạnh đó, thảo dược này cũng giúp thúc đẩy tiêu hóa, giảm ợ chua, khó tiêu.
  • Trên hệ tuần hoàn: Một số hoạt chất trong gừng có khả năng làm giãn nở mạch máu, tăng cường lưu thông máu đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, đồng thời giảm cholesterol trong máu.
  • Với hệ cơ xương khớp: Gừng giúp giảm đau nhức xương khớp. Đặc tính chống viêm của dược liệu này cũng giúp hỗ trợ điều trị viêm khớp, phong thấp, bệnh gout và nhiều vấn đề khác liên quan đến cơ xương khớp.
  • Ở hệ thần kinh: Gừng có tác dụng giảm căng thẳng, lo âu, chóng mặt, xoa dịu cơn đau đầu.
  • Các tác dụng khác: Ngăn ngừa tiểu đường, chống say tàu xe, hỗ trợ giảm cân, phòng ngừa ung thư, tăng cường sinh lý.

Uất kim là một loại củ rất quen thuộc với chúng ta – Nghệ vàng

Tác dụng dược lý của Nghệ vàng tươi

Các tính chất của cây Nghệ vàng là khả năng hạ cholesterol trong máu, tăng tiết mật, chống loét dạ dày, chống viêm cấp và mạn. Tinh dầu Nghệ vàng còn có khả năng diệt khuẩn ngoài da và chống nấm. Trong Nghệ vàng, Curcumin đã được chứng minh là có nhiều tác dụng, bao gồm khả năng nhanh lên da non, hỗ trợ làm lành vết thương, ngăn ngừa ung thư, kháng viêm, chống oxy hóa…

Đương quy

Tính vị: Vị cay, ngọt, đắng, thơm, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh tâm, can, tỳ

Công năng: Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng, thông đại tiện.

Công dụng: Đương quyqui được dùng chữa thiếu máu xanh xao, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh.

Còn được dùng trị cao huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm đau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm.

TỔNG HỢP

Nhờ sự kết hợp các thành phần trên, bài thuốc có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và hạ mỡ máu.

các bài thuốc đông y giúp hạ mỡ máu

2.3 Bài thuốc 3: Giảo cổ lam kim tiền ẩm 

Dùng giảo cổ lam 15g

Kim tiền thảo 50g. 

Hãm lấy nước uống, hoặc sắc thuốc chia 3 lần uống trong ngày.

Giảo cổ lam 

Ở bài viết hôm trước, team Dược sĩ Việt đã phân tích rất kỹ về Giảo cổ lam. Giảo cổ lam, hỗ trợ ổn định lipid máu, giảm cholesterol, chậm lão hoá, tăng cường hệ miễn dịch và chức năng giải độc của gan. Có thể sử dụng giảo cổ lam như trà uống hằng ngày.

Kim tiền thảo

Theo y học hiện tại:

  • Tác dụng lên hệ thống tim mạch, hạ áp lực ở động mạch, tăng tuần hoàn mạch vàng, làm giảm lượng oxy ở tim và góp phần điều trị nhịp tim nhanh gây hồi hộp.
  • Ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn xanh và vi khuẩn lỵ.
  • Lợi tiểu, tăng bài tiết mật, giảm đau ống mật và hỗ trợ điều trị vàng da.
  • Nước sắc Kim tiền thảo có thể điều trị sạn ở đường tiểu và mật.
  • Nước cốt Kim tiền thảo có thể cải thiện viêm tuyến vú.

Kết luận: Bài thuốc giúp hạ mỡ máu và hỗ trợ tuần hoàn máu, động mạch. Từ đó, Bài thuốc giúp cải thiện tình trạng xơ vữa động mạch.

2.4 Bài thuốc 4

Sơn tra: 30g

Lá sen: 10g

Sắc uống thay trà có tác dụng thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu. Nghiên cứu cho thấy lá sen cũng có tác dụng làm giảm cholesterol máu trên thực nghiệm và lâm sàng.

Vị: đắng, chát.

Tính: bình

Quy kinh: Tâm, Tỳ, Vị, Can

Theo kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, ngoài những tác dụng thường được biết đến và sử dụng, lá sen còn có tác dụng giảm béo và chống xơ vữa động mạch, do trong lá có nhiều loại alkaloids và flavonoid đặc biệt. Do đó, hiện nay lá sen còn được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị béo phì, phòng trị cao huyết áp, cao mỡ máu, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành tim và viêm túi mật.

Lưu ý

Không nên dùng lá sen cho phụ nữ có thai, cho con bú và đang trong thời kì kinh nguyệt.

Không dùng lá sen với người thể hàn do sử dụng lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chức năng sinh lý. 

2.5 Bài thuốc 5

Cao thân rễ của cây Nần nghệ có tác dụng chống viêm và làm giảm cholesterol trong máu. Các nghiên cứu khoa học cho thấy nếu uống liều lượng 2 – 4g cao Nần nghệ mỗi ngày thì lượng cholesterol trong máu giảm đáng kể, đặc biệt là các cholesterol xấu và có thể giảm được các nguy cơ bị mắc bệnh mỡ máu, gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

các bài thuốc đông y giúp hạ mỡ máu

3. Dinh dưỡng để phòng ngừa và điều trị bệnh mỡ máu cao.

Khi bị máu nhiễm mỡ, người bệnh nên tiết chế lượng thức ăn chứa nhiều Cholesterol như thịt đỏ, bơ, trứng, phô mai, sữa béo, nội tạng động vật. Nên ăn các loại ngũ cốc kết hợp với củ quả. 

Tốt nhất nên sử dụng các món ăn được chế biến từ đậu nành (sữa đậu nành, đậu phụ, tào phớ, bột đậu tương…) vì đây là thực phẩm đặc biệt tốt cho tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bổ sung ít nhất 25g đạm đậu nành mỗi ngày là cách đơn giản để phòng ngừa và cải thiện tình máu nhiễm mỡ, góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Để phòng ngừa bệnh máu nhiễm mỡ, các chuyên gia khuyến cáo, đây là căn bệnh khó phát hiện và khó điều trị. Do vậy, mỗi người cần tìm hiểu về bệnh lý nguy hiểm này để chủ động phòng bệnh đồng thời thực hiện kiểm tra tình trạng mỡ máu định kỳ. 

  • Với người trên 20 tuổi thực hiện kiểm tra mỡ máu từ 3-5 năm/lần
  • Người trên 50 tuổi kiểm tra 6 tháng/lần. 
  • Đặc biệt, những người có thể trạng béo, những người mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh mạch vành cần kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, hiệu quả chữa trị cao, phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm.

4. Tóm tắt

Mỡ máu cao là bệnh mạn tính có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, cần phòng ngừa và điều trị từ sớm. Hiện nay, có rất nhiều các vị thuốc, bài thuốc Đông y có thể giúp hỗ trợ hạ mỡ máu. Tuy nhiên, chúng ta cần sử dụng khoa học, hợp lý và hãy hỏi ý kiến của các bác sĩ, chuyên gia để đạt được hiệu quả tốt nhất.


XEM THÊM

Dây thì canh – Ổn định đường huyết, giảm mỡ máu

Thông đỏ – Chống ung thư, hạ mỡ máu, chống oxy hoá

]]>
https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-duoc-lieu-ha-mo-mau-trong-dong-y-2198/feed/ 0
Cam bergamot – “Thần dược” tự nhiên giúp hạ mỡ máu hiệu quả https://duocsiviet.com/cam-bergamot-ha-mo-mau-hieu-qua-2187/ https://duocsiviet.com/cam-bergamot-ha-mo-mau-hieu-qua-2187/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:36:15 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2187 Cam bergamot – một loại trái cây đặc biệt đến từ vùng Calabria, miền nam nước Ý, đang trở thành tâm điểm chú ý của các nhà khoa học và người tiêu dùng nhờ những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe tim mạch. Trong đó, khả năng hỗ trợ giảm mỡ máu của cam bergamot được đánh giá rất cao. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về loại Cam bergamot này nhé!

Cam bergamot hỗ trợ hạ mỡ máu

1. Thành phần hoá học hỗ trợ hạ mỡ máu

Nước ép từ Cam bergamot chứa tới hơn 368 hoạt chất quý. Chiết xuất Bergamot được tiêu chuẩn hóa chứa: 

  • Hơn 38% flavonoid, gồm có: Naringin, Neohesperidin, Neoeriocitrin, 1% melitidin và 2% brutieridin.
  • Hợp chất phenolic

Chính những hoạt chất thuộc nhóm Flavonoid này giúp cho Cam bergamot có khả năng hỗ trợ giảm mỡ máu.

Tài liệu tham khảo

Defining the Cholesterol Lowering Mechanism of Bergamot (Citrus bergamia) Extract in HepG2 and Caco-2 Cells

2. Tại sao Flavonoid trong cam bergamot lại có tác dụng hạ mỡ máu?

2.1 Thành phần trong Cam bergamot giúp ức chế hoạt động của enzyme HMG-CoA reductase

HMG-CoA reductase là enzyme then chốt giúp tạo ra cholesterol. Nó biến đổi chất HMG-CoA thành mevalonate, bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tổng hợp cholesterol của cơ thể.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong cam bergamot chứa hai hợp chất flavonoid chính là neohesperidin và naringin. Hai hợp chất này có cấu trúc tương tự như statin – một nhóm thuốc thường được sử dụng để điều trị mỡ máu cao. Do vậy, Cam bergamot có tác dụng ức chế enzyme HMG-CoA reductase.

Khi flavonoid trong cam bergamot ức chế enzym HMG-CoA reductase, nó có thể làm:

  • Giảm sản xuất cholesterol: Bằng cách ức chế enzyme HMG-CoA reductase, Cam bergamot thể làm giảm đáng kể quá trình tổng hợp cholesterol trong gan, từ đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.
  • Tăng cường loại bỏ cholesterol: Việc giảm sản xuất cholesterol toàn phần sẽ kích thích các thụ thể LDL trong tế bào gan, tăng cường quá trình hấp thu và loại bỏ LDL – cholesterol (cholesterol xấu) ra khỏi máu.

Tài liệu tham khảo

Defining the Cholesterol Lowering Mechanism of Bergamot (Citrus bergamia) Extract in HepG2 and Caco-2 Cells

2.2 Thành phần trong Cam bergamot giúp ức chế quá trình oxy hóa các hạt LDL

Quá trình oxy hóa LDL là một trong những nguyên nhân chính gây ra xơ vữa động mạch, từ đó dẫn đến các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Vì vậy, việc ức chế quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Một số thành phần bao gồm naringin, neohesperidin từ cam bergamot đã được báo cáo là có tác dụng làm giảm quá trình oxy hóa các hạt LDL.

Tài liệu tham khảo

Clinical application of bergamot (Citrus bergamia) for reducing high cholesterol and cardiovascular disease markers

2.3 Tính chất kích thích quá trình phosphoryl hóa protein kinase hoạt hóa AMP (AMPK) của Cam bergamot

AMPK (AMP-activated protein kinase) là một enzyme đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng năng lượng trong tế bào. Khi AMPK kích thích thì sẽ ức chế quá trình tổng hợp cholesterol và acid béo, giảm tích lũy chất béo trong cơ thể.

Cam bergamot kích thích quá trình phosphoryl hóa protein kinase hoạt hóa AMP (AMPK). Từ đó, làm giảm đáng kể cả hàm lượng cholesterol và triglyceride (TG) nội bào của tế bào HepG2 và làm suy yếu mức độ biểu hiện của các gen liên quan đến tổng hợp lipid.

Tài liệu tham khảo

Effect of Citrus bergamia extract on lipid profile: A combined in vitro and human study

Nhờ những cơ chế trên, Cam bergamot có khả năng hỗ trợ hạ mỡ máu, giảm cholesterol xấu, xơ vữa động mạch.

Cam bergamot hỗ trợ hạ mỡ máu

3. Các nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ mỡ máu của Cam bergamot

3.1 Tác động hạ lipid máu và hạ đường huyết của polyphenol bergamot: Từ mô hình động vật đến nghiên cứu trên người

Mặc dù statin mang lại nhiều lợi ích lâm sàng đáng kể trong việc điều trị rối loạn lipid máu, nhưng nhiều bệnh nhân, đặc biệt là những người mắc hội chứng chuyển hóa, không đạt được mục tiêu về hàm lượng cholesterol lipoprotein mật độ thấp và mật độ cao (LDL, HDL) được khuyến nghị với statin. 

Bên cạnh đó,  hơn 40% bệnh nhân không thể sử dụng statin do các tác dụng phụ của nhóm thuốc đó như: đau cơ, bệnh cơ hoặc bệnh gan và tiêu cơ vân,… 

Chính vì thế, việc tìm ra được những hoạt chất có thể thay thế statin trong hỗ trợ hạ mỡ máu là rất quan trọng. Và, Cam bergamot là một trong những lựa chọn tiềm năng vì các hoạt chất trong Cam bergamot có cấu trúc gần giống với các đặc tính của statin. 

Nghiên cứu chứng minh về cơ chế ức chế HMG – CoA reductase bởi Cam bergamot đối với hoạt động hạ lipid máu bằng cách uống viên chứa chiết xuất bergamot trong 30 ngày liên tiếp ở 237 bệnh nhân bị tăng lipid máu đơn thuần hoặc hỗn hợp có liên quan hoặc không liên quan đến tăng đường huyết.

Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia thành ba nhóm: 

  • Nhóm A: 104 bệnh nhân bị tăng cholesterol huyết tương đơn độc (mức cLDL ≥130 mg/dl); 
  • Nhóm B: 42 bệnh nhân bị tăng lipid huyết tương (tăng cholesterol huyết tương và tăng triglycerid huyết tương, HC/HT);
  • Nhóm C: 59 bệnh nhân bị tăng lipid huyết tương hỗn hợp và đường huyết trên 110 mg/dl, HC/HT/HG.
  • Nhóm D: 32 bệnh nhân ngừng điều trị simvastatin trong 60 ngày do đau cơ và sự gia tăng đáng kể của creatine-phospho-kinase huyết thanh (CPK). Áp dụng tuân thủ chế độ ăn 1600 kcal/ngày.

Mỗi nhóm A, B, C được chia thành ba tiểu nhóm:

  • Nhóm đầu tiên nhận một liều chiết xuất Cam bergamot uống (500 mg/ngày; A1, B1 và C1)
  • Nhóm thứ hai nhận 1000 mg/ngày chiết xuất Cam bergamot (A2, B2 và C2) 
  • Nhóm thứ ba nhận giả dược (APL, BPL và CPL). 
  • Nhóm D: Các bệnh nhân sau khi ngừng statin nhận 1500mg/ngày chiết xuất Cam bergamot hàng ngày.

Kết quả:

Các bệnh nhân ở nhóm A, B, C sử dụng Bergamot đã dẫn đến sự giảm mạnh trong tổng lượng Cholesterol (totChol), LDL và tăng đáng kể HDL ở phần lớn các đối tượng.

Cụ thể, với bệnh nhân nhóm C bao gồm 59 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa, mắc HC/HT/HG, đã phản ứng rất tốt với chiết xuất cam bergamot. Kết quả được thể hiện bằng đồ thị dưới đây:

Cam bergamot hỗ trợ hạ mỡ máu

Đối với các bệnh nhân nhóm D: 30/32 bệnh nhân đã đáp ứng tốt và sau 30 ngày. Nhận thấy sự giảm trung bình −25% trong totChol và −27,6% trong cSDL đã được quan sát, mà không có sự tái xuất hiện của các tác dụng phụ. 

Điều này cho thấy rằng chiết xuất Cam bergamot có thể được xem như một phương pháp điều trị thay thế cho những bệnh nhân không dùng được nhóm thuốc statin. 

Kết luận:

Naringin và neohesperidin có trong chiết xuất vỏ Cam bergamot góp phần vào tác dụng hạ lipid máu nhờ ức chế HMG-CoA reductase trong gan.

Chính những hoạt chất buteridine và melitidine, là các dẫn xuất 3-hydroxy-3-methylglutaryl của hesperetin và naringenin. Với sự tương đồng cấu trúc với cơ chất HMG-CoA reductase, các hợp chất này đã được đề xuất là có tính chất giống statin, bằng cách ức chế chọn lọc HMG-CoA reductase. 

Nhớ đó, chiết xuất vỏ Cam bergamot có khả năng hạ mỡ máu.

Tài liệu tham khảo

Hypolipemic and hypoglycaemic activity of bergamot polyphenols: From animal models to human studies

3.2 Tác dụng hạ đường huyết và hạ lipid máu của công thức lecithin mới từ phân đoạn polyphenol của Bergamot: Nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược

Tăng lipid máu là một yếu tố nguy cơ độc lập trong quá trình phát triển xơ vữa động mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường týp 2 (DM). Gần đây, polyphenol từ Cam bergamot đã được đề xuất để cải thiện khả năng bảo vệ tim ở những bệnh nhân như vậy.

Tuy nhiên, do khả năng hấp thụ polyphenol ở đường tiêu hóa kém, nên Phytosome là công thức mới được phát triển để có thể phát huy tốt nhất tác dụng của Cam bergamot.

Phương pháp nghiên cứu: 

  • Tác dụng của phần polyphenolic bergamot chuẩn và công thức phytosome của nó (BPF Phyto) ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 và tăng lipid máu.
  • Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược đã được tiến hành trên 60 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 và tăng lipid máu hỗn hợp, được chia thành 3 nhóm: 
  • Một nhóm dùng giả dược
  • Nhóm thứ hai dùng BPF chuẩn
  • Nhóm thứ ba dùng BPF Phyto.

Đánh giá kết quả:

Ở các nhóm dùng BPF và BPF Phyto, người ta thấy có sự giảm đáng kể cholesterol LDL huyết thanh và triglyceride kèm theo tăng cholesterol HDL. Tác dụng này có liên quan đến sự giảm đáng kể các hạt LDL xơ vữa động mạch nhỏ, dày đặc, được phát hiện bằng phương pháp phổ NMR proton.

Do đó xác nhận tác dụng hạ lipid máu và hạ đường huyết của chiết xuất cam bergamot khi sử dụng cả công thức chuẩn và BPF Phyto. 

Ngoài ra, ở những bệnh nhân được điều trị bằng BPF Phyto, người ta thấy khả năng hấp thụ của nó tăng ít nhất 2,5 lần, xác nhận trong các nghiên cứu trên người rằng mức độ hấp thụ của BPF Phyto tốt hơn so với BPF chuẩn.

Kết quả:

Polyphenol trong Cam bergamot có khả năng hạ mỡ máu. Công thức Phytosome đã cải thiện khả năng hấp thu của Cam bergamot trong đường tiêu hoá

Tài liệu tham khảo

Hypoglycemic and Hypolipemic Effects of a New Lecithin Formulation of Bergamot Polyphenolic Fraction: A Double Blind, Randomized, Placebo- Controlled Study

3.3 Tác dụng của chiết xuất Cam bergamot lên thành phần lipid: Nghiên cứu kết hợp trong ống nghiệm và trên người

Tiến hành thí nghiệm:

Nghiên cứu được thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược, tiến hành trên 50 đối tượng khỏe mạnh bị tăng cholesterol ở mức độ trung bình trong quá trình phòng ngừa ban đầu các bệnh tim mạch. Nghiên cứu thực hiện tại Khoa “Khoa học Y khoa và Phẫu thuật của Đại học Bologna”.

Các tình nguyện viên tham gia thử nghiệm có độ tuổi từ 18 đến 70, và mức cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-Cholesterol) từ 115 đến 190 mg/dL.

Ban đầu, các tình nguyện viên phải tuân thủ các chế độ ăn kiêng kết hợp với hoạt động thể chất tăng cường trong 2 tuần. 

Sau 2 tuần, chia họ thành 2 nhóm được điều trị bằng thuốc không được biết trước là Cam bergamot hay giả dược. 

  • Nhóm A: 25 bệnh nhân được sử dụng thuốc chứa chứa chiết xuất Cam bergamot.
  • Nhóm B: 25 bệnh nhân sử dụng giả dược.

Mỗi người được hướng dẫn, tuân thủ uống một viên thuốc từ hộp được chỉ định vào buổi tối, trước khi đi ngủ.

Đánh giá kết quả:

Cân nặng cơ thể, vòng eo và huyết áp được đo ở mỗi lần khám.

Tất cả các thông số huyết tương được lấy sau khi nhịn ăn qua đêm 12 giờ. 

Các mẫu máu tĩnh mạch được lấy bởi một y tá ở tất cả các bệnh nhân từ 8:00 sáng đến 9:00 sáng.

  • Điều trị nhóm thuốc A có tác động đáng kể đến mô hình lipid và men gan so với nhóm B. 
  • Đặc biệt, những đối tượng được điều trị bằng Cam bergamot đã giảm đáng kể 

Cam bergamot hỗ trợ hạ mỡ máu

Kết quả: Cam bergamot có khả năng làm giảm mỡ máu.

Tài liệu tham khảo

Effect of Citrus bergamia extract on lipid profile: A combined in vitro and human study

4. Liều dùng 

  • Tinh dầu Bergamot thường được sử dụng trong liệu pháp hương thơm, dùng riêng hoặc kết hợp với các loại tinh dầu khác.
  • Chiết xuất Bergamot thường được người lớn sử dụng với liều lượng lên đến 1000 mg qua đường uống mỗi ngày trong 4-12 tuần. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để biết liều dùng phù hợp.
  • Kết hợp với chế độ ăn uống và tập luyện: Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên kết hợp việc sử dụng cam bergamot với chế độ ăn uống lành mạnh, giàu rau xanh, trái cây và hạn chế chất béo, đường. Bên cạnh đó, việc tập thể dục đều đặn cũng rất quan trọng.

5. Ứng dụng của Cam Bergamot trong thực tế

Dược phẩm:

  • Hỗ trợ điều trị mỡ máu cao: Chiết xuất cam Bergamot được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm hỗ trợ điều trị mỡ máu cao, giúp giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol, đồng thời tăng HDL-cholesterol.
  • Ngăn ngừa xơ vữa động mạch: Nhờ khả năng chống oxy hóa và chống viêm, cam Bergamot giúp ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của mảng xơ vữa động mạch.
  • Hỗ trợ sức khỏe tim mạch: Cam Bergamot giúp cải thiện chức năng tim, giảm huyết áp và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Mỹ phẩm:

  • Chăm sóc da: Chiết xuất cam Bergamot được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da nhờ khả năng chống oxy hóa, làm sáng da và giảm viêm.
  • Nước hoa: Hương thơm đặc trưng của cam Bergamot được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp nước hoa.

Thực phẩm:

  • Đồ uống: Nước ép cam Bergamot, trà cam Bergamot… là những thức uống giải khát thơm ngon và bổ dưỡng.
  • Gia vị: Vỏ cam Bergamot có thể được sử dụng làm gia vị cho các món ăn.

6. Kết luận

Cam bergamot là một loại quả có nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là khả năng hỗ trợ giảm mỡ máu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.


XEM THÊM:

Trà hoa vàng – Làm đẹp da, điều hoà mỡ máu

Tía tô – Trừ lạnh, giải độc, giảm mỡ máu

 

]]>
https://duocsiviet.com/cam-bergamot-ha-mo-mau-hieu-qua-2187/feed/ 0
Đinh lăng – Bí quyết tăng cường trí nhớ và bảo vệ não bộ https://duocsiviet.com/dinh-lang-bi-quyet-tang-cuong-tri-nho-va-bao-ve-nao-bo-2168/ https://duocsiviet.com/dinh-lang-bi-quyet-tang-cuong-tri-nho-va-bao-ve-nao-bo-2168/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:34:37 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2168 Đinh lăng như một “vitamin” cho não bộ, giúp nuôi dưỡng và bảo vệ các tế bào thần kinh, giúp bạn luôn tỉnh táo và sáng suốt. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu kĩ hơn về công dụng này của cây Đinh lăng nhé!

Đinh lăng

 1. Thành phần hóa học trong Đinh lăng giúp bổ não, hoạt huyết.

Trong cây Đinh lăng có rất nhiều hoạt chất có ích cho cơ thể nhưng các chất có tác dụng chính trong bổ não, hoạt huyết gồm:

  • Saponin: cây đinh lăng có chứa tới 8 loại saponin oleaneane. Còn trong rễ cũng có chứa nhiều saponin tương tự như sâm.
  • Flavonoid
  • Vitamin B: B1, B2, B6
  • Các axit amin trong đó có lysin, cystein, và methionin là những axit amin không thể thay thế được.

2. Tác dụng của cây Đinh lăng đối với trí nhớ và não bộ

2.1 Cơ chế bảo vệ não bộ của Saponin trong cây Đinh lăng

Saponin có tác dụng bảo vệ thần kinh đáng kể trong việc làm giảm các rối loạn hệ thần kinh trung ương.

Dựa trên dữ liệu được báo cáo gần đây từ các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng, các cơ chế được đề xuất về chức năng bảo vệ thần kinh của Saponin bao gồm:

  • Chống oxy hóa: giúp bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương do các gốc tự do gây ra.
  • Tăng cường tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh: dopamine, serotonin, acetylcholine… Từ đó, saponin trong Đinh lăng giúp cải thiện tâm trạng, tăng cường trí nhớ và khả năng học tập.
  • Chống viêm: viêm là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thương não bộ. Đinh lăng có tác dụng chống viêm mạnh mẽ, giúp giảm thiểu tổn thương tế bào thần kinh và cải thiện chức năng não.
  • Tăng cường tổng hợp các yếu tố dinh dưỡng thần kinh
  • Ức chế quá trình phosphoryl hóa TAU và tái tạo mạng lưới thần kinh: Quá trình phosphoryl hóa TAU quá mức là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer. Đinh lăng có khả năng ức chế quá trình này, giúp bảo vệ thần kinh và duy trì cấu trúc của não bộ. Đồng thời, Đinh lăng cũng kích thích quá trình tái tạo mạng lưới thần kinh, giúp phục hồi các vùng não bị tổn thương.

Tài liệu tham khảo

Neuroprotection by saponins

Apoptosis: A review of pro‐apoptotic and anti‐apoptotic pathways and dysregulation in disease

Neuronal calcium signaling: function and dysfunction

Saponin trong Đinh lăng giúp bảo vệ não bộ

2.2 Cơ chế bảo vệ não bộ của Flavonoid trong cây Đinh lăng

Các tác động bảo vệ thần kinh của flavonoid trong cây Đinh lăng bao gồm:

  • Khả năng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi bị tổn thương do độc tố thần kinh gây ra
  • Khả năng ức chế tình trạng viêm thần kinh 
  • Khả năng thúc đẩy trí nhớ, khả năng học tập và chức năng nhận thức

Sự đa dạng của các tác động của Flavonoid trong cây Đinh lăng được hỗ trợ bởi hai quá trình.

  • Flavonoid tương tác với các chuỗi tín hiệu thần kinh quan trọng trong não dẫn đến ức chế quá trình apoptosis do các loài độc tố thần kinh gây ra và thúc đẩy sự sống còn và biệt hóa của tế bào thần kinh. 
  • Flavonoid tạo ra các tác động có lợi cho hệ thống mạch máu ngoại vi và não, dẫn đến những thay đổi trong lưu lượng máu não. Từ đó, Flavonoid giúp hình thành mạch máu mới, thay đổi hình thái tế bào thần kinh.

Nhờ vậy, Flavonoid có trong Đinh lăng có khả năng hoạt huyết, bổ não.

Tài liệu tham khảo

Flavonoids and brain health: multiple effects underpinned by common mechanisms

2.3 Cơ chế bảo vệ não bộ của Vitamin B (B1, B2, B6) trong cây Đinh lăng

Vitamin B là một nhóm các vitamin hòa tan trong nước, đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì sức khỏe tổng thể, đặc biệt là đối với não bộ. Chúng tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa quan trọng, từ việc sản xuất năng lượng cho đến việc tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh.

  • Vitamin B1 (Thiamine): Cần thiết cho quá trình chuyển hóa glucose thành năng lượng, giúp duy trì chức năng thần kinh.
  • Vitamin B2 (Riboflavin): Tham gia vào quá trình sản xuất năng lượng, bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương.
  • Vitamin B6 (Pyridoxine): đóng vai trò trong sự phát triển nhận thức thông qua quá trình tổng hợp sinh học các chất dẫn truyền thần kinh và duy trì mức homocysteine ​​​​bình thường, một loại axit amin trong máu.

Chính vì vậy, Đinh lăng có chứa vitamin B nên có khả năng bảo vệ, duy trì chức năng của thần kinh, bổ não.

Vitamin B1,2,6 trong Đinh lăng giúp bảo vệ não bộ

2.4 Vai trò của các acid amin có trong cây Đinh lăng

Đinh lăng chứa nhiều acid amin thiết yếu, đặc biệt là các acid amin không thể tự tổng hợp được trong cơ thể như lysine, cysteine, methionine. 

Các acid amin này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và sửa chữa các tế bào thần kinh.

Tóm lại, nhờ các thành phần như saponin, flavonoid, vitamin B và các acid amin, Đinh lăng có tác dụng hoạt huyết, bổ não và tăng cường sức khoẻ. 

Acid amin trong Đinh lăng giúp bảo vệ não bộ

3. Các nghiên cứu chứng minh tác dụng của 

3.1 Tiềm năng điều trị của chiết xuất lá Polyscias fruticosa (L.) Harms trong điều trị bệnh Parkinson 

Bệnh Parkinson (PD) được đặc trưng bởi các khiếm khuyết vận động tiến triển và mất tế bào thần kinh dopaminergic.

Đánh giá: chiết xuất lá Đinh lăng làm chậm quá trình thoái hóa tế bào thần kinh dopaminergic

Kết quả: 

  • Chiết xuất lá Đinh lăng cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của nó trong hỗ trợ điều trị Parkinson thông qua việc cải thiện khả năng vận động và làm giảm thoái hóa tế bào thần kinh dopaminergic.

Tài liệu tham khảo

Therapeutic Potential of Polyscias fruticosa (L.) Harms Leaf Extract for Parkinson’s Disease Treatment by Drosophila melanogaster Model

3.2 Nghiên cứu kéo dài tuổi thọ trên chuột

  • Đối tượng nghiên cứu: 

Chuột được điều trị bằng chiết xuất rễ đinh lăng (10 mg/kg, uống, 3 lần/tuần) từ 12 tháng tuổi (và tiếp tục cho đến cuối đời)

Nhóm chứng: Chuột sử dụng nước muối

  • Đánh giá

Nhóm nước muối có tuổi thọ từ 75 đến 133 tuần, trong khi nhóm được điều trị bằng Đinh lăng có tuổi thọ từ 94 tuần đến 171 tuần.  

Tuổi thọ dài hơn cũng tương quan với chức năng nhận thức tốt hơn (khả năng duy trì)

  • Kết quả

Chiết xuất rễ đinh lăng có khả năng kéo dài tuổi thọ, nhận thức trên chuột.

Tài liệu nghiên cứu

Dinh lang (Polyscias fruticosa)

4. Liều dùng

Đinh lăng khá an toàn khi sử dụng.

Liều dùng trung bình 0,25-0,50g, ngày uống 2-3 lần

Dùng dạng bột (sao thơm, giã, rây mịn), làm thuốc viên, sắc rượu thuốc, hoặc đun sôi uống như trà.

5. Tóm tắt

Đinh lăng với hàm lượng các hoạt chất quý giá như saponin, vitamin nhóm B, axit amin và flavonoid đã được chứng minh có tác dụng rất tốt trong việc cải thiện trí nhớ, bảo vệ não bộ và tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên sử dụng đinh lăng đúng cách và kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống khoa học.


XEM THÊM:

Đinh lăng – Sâm quý trong vườn nhà bạn

Xuyên khung – Hoạt huyết, bổ máu, điều kinh

]]>
https://duocsiviet.com/dinh-lang-bi-quyet-tang-cuong-tri-nho-va-bao-ve-nao-bo-2168/feed/ 0
Vitamin B1, B6, B12 – Chìa khóa cho hệ thần kinh khỏe mạnh https://duocsiviet.com/vitamin-b1-b6-b12-he-than-kinh-khoe-manh-2174/ https://duocsiviet.com/vitamin-b1-b6-b12-he-than-kinh-khoe-manh-2174/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:31:56 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2174 Bạn muốn có một cơ thể khỏe mạnh và tinh thần minh mẫn, sáng tạo? Đừng bỏ qua những tác dụng tuyệt vời của vitamin B1, B6, B12. Cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu nguồn cung cấp và lợi ích của các vitamin này đối với sức khỏe nhé!

Vitamin B1, B6, B12 hỗ trợ hệ thần kinh

1. Vitamin B là gì?

Vitamin B là nhóm 8 vitamin tan trong nước. 

Cơ thể không dự trữ chúng, vì vậy chúng cần được bổ sung hàng ngày. 

Vitamin B có trong protein động vật, các sản phẩm từ sữa, rau lá xanh và đậu.

Vitamin B hoạt động như coenzyme trong một số quá trình enzyme hỗ trợ mọi khía cạnh của hoạt động sinh lý tế bào, bao gồm các chức năng chính trong não và hệ thần kinh. 

Bất kỳ sự thiếu hụt vitamin B nào cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển hóa ty thể của axit amin, glucose và axit béo thông qua chu trình axit citric và chuỗi vận chuyển điện tử.

Chính vì vậy, vitamin B là hoạt chất quan trọng đối với hệ thần kinh. Trong đó, vitamin B1, B6 và B12 được xem là “bộ ba hoàn hảo” cho sức khỏe thần kinh.

Vitamin B1, B6, B12 hỗ trợ hệ thần kinh

2. Chức năng của Vitamin B1, B6, B12

2.1 Vitamin B1 (Thiamine)

Vitamin B1 cũng đóng vai trò chính trong quá trình chuyển hóa hiếu khí của glucose để sản xuất năng lượng.

Nồng độ thiamine thấp có thể gây ra thay đổi hoạt động của ty thể, suy yếu quá trình chuyển hóa oxy hóa và giảm sản xuất năng lượng. Có thể gây chết tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh vì tế bào thần kinh dễ bị tổn thương hơn do nhu cầu năng lượng cao của chúng. 

Vitamin B1 có thể hoạt động như một chất dọn gốc tự do. 

Vitamin B1 rất cần thiết cho quá trình sản xuất acetylcholine và myelin và duy trì mức glutamate, aspartate và axit gamma-aminobutyric (GABA)

Trong đó,

  • Acetylcholine là chất dẫn truyền các tín hiệu thần kinh.
  • Myelin là là một chất béo bao quanh các sợi thần kinh, tạo thành một lớp vỏ bảo vệ gọi là vỏ myelin. 
GABA, là những chất có tác dụng ức chế hoạt động của các tế bào thần kinh, giúp giảm căng thẳng, lo âu và tạo cảm giác thư giãn.

Tài liệu tham khảo

B Vitamins: Functions and Uses in Medicine

Vitamin B1, B6, B12 hỗ trợ hệ thần kinh

2.2 Vitamin B6 (Pyridoxine)

Vitamin B6 đóng vai trò trong sự phát triển nhận thức thông qua quá trình tổng hợp sinh học các chất dẫn truyền thần kinh và duy trì mức homocysteine ​​​​bình thường, một loại axit amin trong máu.

 Vitamin B6 tham gia vào quá trình tân tạo glucose và phân giải glycogen, chức năng miễn dịch (ví dụ, nó thúc đẩy sản xuất tế bào lympho và interleukin-2) và hình thành hemoglobin .

Tài liệu tham khảo

Vitamin B6

Vitamin B1, B6, B12 hỗ trợ hệ thần kinh

2.3 Vitamin B12 ( Cobalamin, Cyanocobalamin, Methylcobalamin)

Vitamin B12 cần thiết cho sự phát triển, tạo myelin và chức năng của hệ thần kinh trung ương; hình thành tế bào hồng cầu khỏe mạnh; và tổng hợp DNA

Vitamin B12 đóng vai trò là coenzym trong quá trình tổng hợp DNA và RNA cũng như quá trình tổng hợp và chuyển hóa hormone, protein và lipid.

Tài liệu tham khảo

Vitamin B12

Vitamin B1, B6, B12 hỗ trợ hệ thần kinh

3. Tại sao bổ sung vitamin B1, B6, B12 tốt cho thần kinh?

Mặc dù vitamin B1, B6 và B12 đều có vai trò riêng đối với sức khỏe thần kinh, nhưng khi kết hợp, chúng hiệu quả hơn trong việc phục hồi, tái tạo và bảo vệ các sợi thần kinh. 

Hơn nữa, tổn thương thần kinh thường là kết quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy cần một giải pháp toàn diện để khắc phục. Việc kết hợp các vitamin B1, B6 và B12 giúp chúng ta giải quyết được vấn đề một cách hiệu quả hơn. 

Cụ thể

B1, B6 và B12 giúp

  • Ngăn ngừa tổn thương thần kinh: Thiếu hụt các vitamin B1, B6, B12 có thể gây ra tổn thương thần kinh, dẫn đến các triệu chứng như tê bì chân tay, đau dây thần kinh, mất trí nhớ.
  • Cải thiện tâm trạng: Vitamin B1, B6 và B12 giúp điều hòa các chất dẫn truyền thần kinh, giảm căng thẳng, lo âu và cải thiện tâm trạng.
  • Tăng cường trí nhớ và khả năng tập trung: Các vitamin B1, B6, B12 giúp tăng cường chức năng não, cải thiện trí nhớ, khả năng học tập và tập trung.
  • Ngăn ngừa các bệnh lý thần kinh: Bổ sung đầy đủ vitamin B1, B6, B12 giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý thần kinh như Alzheimer, Parkinson.

Tài liệu tham khảo

Thoughts on B-vitamins and dementia

4. Dấu hiệu thiếu vitamin B1, B6, B12

  • Mệt mỏi, chán ăn
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Tê bì chân tay
  • Đau đầu, chóng mặt
  • Mất ngủ
  • Trầm cảm, lo âu
  • Giảm trí nhớ, khó tập trung

5. Nguồn cung cấp vitamin B1, B6, B12

  • Thực phẩm:
    • Vitamin B1: Gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, thịt lợn, đậu nành.
    • Vitamin B6: Cá, thịt gia cầm, chuối, khoai tây, các loại hạt.
    • Vitamin B12: Thịt đỏ, hải sản, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa.
  • Bên cạnh đó cũng có rất nhiều các thực phẩm bổ sung Vitamin B1,B6 và B12 có mặt trên thị trường. Tuy nhiên, khi sử dụng cần phải tuân thủ liều lượng khuyến cáo của bác sĩ hoặc được ghi trên nhãn. 

6. Tóm tắt

Bổ sung đầy đủ vitamin B1, B6, B12 là cách hiệu quả để duy trì sức khỏe thần kinh. Tuy nhiên, để có được kết quả tốt nhất, chúng ta nên kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống lành mạnh và thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ.


XEM THÊM:

Nattokinase  – Hỗ trợ đột quỵ, huyết khối

Đan sâm bổ huyết, ngăn chặn hình thành cục máu đông

]]>
https://duocsiviet.com/vitamin-b1-b6-b12-he-than-kinh-khoe-manh-2174/feed/ 0
Các bài thuốc bổ máu, trị thiểu năng tuần hoàn não trong Đông y https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-bo-mau-tri-thieu-nang-tuan-hoan-nao-trong-dong-y-2218/ https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-bo-mau-tri-thieu-nang-tuan-hoan-nao-trong-dong-y-2218/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:31:36 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2218 Thiểu năng tuần hoàn não là một căn bệnh phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ, khó tập trung… Đông y từ lâu đã được biết đến với những bài thuốc hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng này, giúp bổ máu, tăng cường tuần hoàn máu lên não, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về các bào thuốc Đông y trị thiểu năng tuần hoàn não nhé!

Các bài thuốc Đông y hỗ trợ thiểu năng tuần hoàn não

1. Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não

Nguyên nhân chính là tăng huyết áp, vữa xơ động mạch.

Nguyên nhân rối loạn tuần hoàn chung: hạ huyết áp, bệnh tim mạch, dị tật bẩm sinh động mạch (gấp khúc), viêm tắc mạch, chấn thương.

Nguyên nhân ngoài động mạch đốt sống: mỏ gai xương, hư xương sụn đốt sống cổ, viêm khớp cột sống cổ, hẹp lỗ mỏm ngang, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

Theo Đông y, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thiếu máu não là do khí huyết đều hư. Vì vậy, việc điều trị cần kết hợp bổ khí huyết và hoạt huyết để làm tăng lưu thông tuần hoàn, bổ sung huyết dịch nuôi dưỡng cơ thể và nuôi dưỡng não.

Các bác sĩ y dược học cổ truyền cho rằng: Theo nguyên lý này thì giải pháp hữu hiệu cho tình trạng thiếu máu não là kết hợp nhóm các vị hoạt huyết với nhóm có tác dụng bổ khí huyết nhằm giải quyết triệt để chứng khí hư và huyết hư.

Nguyên tắc: “Hư phải bổ – Tắc phải thông”

2. Các bài thuốc Đông y trị thiểu năng tuần hoàn não

2.1 Bài thuốc 1: Tứ vật thang

Thục địa hoàng: 24g

Bạch thược: 16g

Đương quy: 16g

Xuyên khung: 8g

Trong bài thuốc “tứ vật thang”, các thành phần đóng vai trò:

  • Thục địa – đóng vai trò là Quân – có tác dụng bổ thận bổ huyết, thúc đẩy quá trình tạo huyết.
  • Bạch thược – đóng vai trò là Tá – có tác dụng dưỡng huyết, hoạt huyết, liễm âm (Trong đông y, khí thuộc dương, huyết thuộc âm, liễm âm cũng có nghĩa là liễm huyết – ở đây liễm có nghĩa là thu lại, gom lại hay còn gọi là cầm máu)
  • Đương quy – đóng vai trò là Thần – bổ huyết, hoạt huyết. Theo nghiên cứu hiện đại, đương quy là vị thuốc rất giàu hàm lượng sắt và vitamin B12, có thể thúc đẩy hoạt hóa tế bào hồng cầu, thúc đẩy quá trình vận hành và lưu thông máu.
  • Xuyên khung – đóng vai trò là Sứ – có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, là vị thuốc hành khí trong huyết, làm cho huyết theo khí đi khắp toàn thân, từ đó tuần hoàn huyết dịch trong cơ thể được thông suốt hơn. Khí huyết vận hành thông suốt, cơ thể mới có thể vận hành một cách bình thường, sức khỏe nhờ đó mới được đảm bảo.

Các thành phần trong bài thuốc “Tứ vật thang” có vai trò bổ huyết, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu, lưu thông khí huyết. Từ đó, bài thuốc này có thể hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não.

Bài thuốc "Tứ vật thang"

 

2.2 Thập toàn đại bổ

Đương quy 12g,

Xuyên khung 12g,

Thục địa 20g,

Bạch thược 12g,

Đảng sâm 12g,

Bạch linh 12g,

Bạch truật 12g,

Cam thảo 10g,

Hoàng kỳ 10g,

Nhục quế 6g.

Bài thuốc “Thập toàn đại bổ” được hợp lại từ 

  • Bài “Tứ quân tử thang” với tác dụng bổ khí 
  • Bài “Tứ vật thang” bổ huyết 
  • Thêm hoàng kỳ bổ khí và nhục quế làm ôn ấm, thông kinh lạc.

Sự “thần diệu” của bài Thập toàn đại bổ là sự kết hợp hoàn hảo giữa các vị thuốc để cho điều trị hiệu quả cao.

Bài thuốc “Tứ quân tử thang” (bổ khí) gồm các vị: nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo (chích mật).

Bài chủ yếu để bổ khí hoặc kiện tỳ, ích khí. 

Trong đó

  • Đảng sâm: có tác dụng bổ khí rất mạnh. Nghĩa là đảng sâm sẽ giúp cơ thể có thêm năng lượng, tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra, đảng sâm còn giúp bổ thận, tốt cho tim mạch. Trong bài thuốc này, đảng sâm có vai trò là Quân
  • Bạch truật: Có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, tức là giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt. Bạch truật còn có tác dụng lợi thấp, tức là giúp cơ thể đào thải những chất độc hại ra ngoài. Bạch truật phối hợp với Đảng sâm để bổ khí kiện tỳ đóng vai trò là Thần
  • Bạch linh: cũng có tác dụng kiện tỳ, lợi thấp giống như bạch truật nhưng tác dụng nhẹ nhàng hơn. Bạch linh còn có tác dụng giúp lợi tiểu, giảm phù nề. Vì vậy, Bạch linh giúp tăng tác dụng hoá thấp của Bạch truật nên đóng vai trò là Tá.
  • Cam thảo: Có vị ngọt, tính bình, có tác dụng hòa hoãn các vị thuốc khác, giúp các vị thuốc phát huy tác dụng tốt hơn. Đồng thời, cam thảo còn có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, giúp cơ thể dễ hấp thu các dưỡng chất nên vai trò là Sứ

Vì vậy, bài thuốc này bổ khí kiện tỳ mà không gây thấp trệ tăng lên, cơ thể khỏe hơn. Bốn vị này có tính hòa hoãn, dễ uống, đều làm ăn ngon, bổ khí.

Thập toàn đại bổ có thêm 2 vị thuốc: hoàng kỳ và nhục quế.

  • Hoàng kỳ

Vị ngọt, tính ôn

Quy kinh: vào 2 kinh phế và tỳ.

Hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, kết quả của sự giãn mạch ngoại vi dẫn đến việc làm cho máu tới nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, cũng do giãn mạch ngoại vi, huyết áp hạ thấp, do mạch tim và mạch thận giãn nở nên cũng ảnh hưởng làm thông tiểu tiện.

Hoàng kỳ là vị thuốc thường được so sánh với nhân sâm. Nếu như nhân sâm có tác dụng chính là đại bổ nguyên khí, dưỡng âm cho toàn thể trạng, hồi dương cứu mạng, hoàng kỳ là vị thuốc bổ khí thăng dương, có tác dụng chính trong việc bổ dưỡng cho những người yếu ớt, người ốm đau liên miên, thiếu dương, người ăn nói yếu ớt, sức khỏe dưới mức trung bình, mạch hay tế bào đều suy nhược, thiếu sức sống.

  • Nhục quế

Vị  cay, ngọt và tính nóng

Quy kinh: Thận, Tỳ, Tâm và Can

Công dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.

Như vậy bài thuốc Thập toàn đại bổ có công dụng bồi bổ khí huyết, còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn.Từ đó, bài thuốc này có khả năng hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não.

Thập toàn đại bổ hỗ trợ thiểu năng tuần hoàn não

2.3 Bài thuốc 3

Thảo quyết minh, đan sâm, xuyên khung, sơn tra, liều lượng như nhau. 

Tất cả đem thái vụn, sao thơm, mỗi lần dùng 20 – 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. 

Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, làm giảm cholesterol máu. Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh thì không nên dùng bài này.

  • Thảo quyết minh

Hạt tươi có vị nhạt hơi đắng, có chất nhầy

Hạt sao qua có tính hơi hàn

Vị ngọt, đắng, mặn

Quy vào kinh can, thận

Tác dụng: thanh can hỏa, trừ phong nhiệt, minh mục, ích thận, an thần, lợi tiểu, nhuận tràng.

Trong đông y, Thảo quyết minh được dùng trong trị viêm kết mạc cấp, loét giác mạc, quáng gà, tăng nhãn áp; tăng huyết áp; xơ gan cổ trướng, viêm gan; táo bón thường xuyên; trẻ hấp thu kém, suy dinh dưỡng. 

  • Đan sâm

Tính vị: Đan sâm có vị đắng, tính mát nhẹ

Tác dụng: khử ứ chỉ thống, kích thích lưu thông máu, giúp giải độc và làm dịu tâm lý.

Công dụng:

Hiện nay, Đan sâm được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như đau thắt ngực, kinh nguyệt không đều, đau bụng, tăng cường tuần hoàn máu, rong kinh đau bụng, tử cung xuất huyết, đau khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê, ung nhọt sưng đau, đơn độc, ghẻ lở và còn được dùng làm thuốc bổ máu cho phụ nữ và trẻ em ăn uống thất thường. 

  • Sơn tra

Tính vị: Vị ngọt, chua nhẹ, tính hơi ôn, không độc.

Quy kinh: Kinh Can và Tỳ.

Công dụng: Trợ tiêu hóa, hoạt huyết, giảm ứ, lợi tiểu,…

Chủ trị: Ăn uống không tiêu, không ngon miệng, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy…

Một số tác dụng của Sơn tra theo nền y học hiện đại như:

Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giảm sự kích thích cơ tim, tăng sức co bóp từ đó tăng lưu lượng máu, điều hòa hệ tuần hoàn. Một số quốc gia đã chiết xuất từ dược liệu để điều chế các loại thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp.

Giảm mỡ máu: Tăng bài tiết cholesterol ra ngoài có thể từ đó làm hạ lipid máu, chống xơ vữa mạch máu.

Hỗ trợ tiêu hóa: Hỗ trợ enzyme, kích thích ăn ngon miệng, giảm đầy hơi, khó tiêu…

Kháng khuẩn: Ức chế các trực khuẩn liên cầu beta, tụ cầu vàng…

An thần: Hỗ trợ giấc ngủ, tăng cường sức khỏe.

  • Xuyên Khung

Với tác dụng chống oxy hóa, làm tăng lưu lượng máu mạch vành tim, gây giãn mạch và chống đau nửa đầu, Xuyên khung còn được chứng minh có tác dụng chống đông máu. 

Có khoảng 174 hợp chất đã được tách ra và xác định từ loại cây này. Trong đó, Phthalide và alkaloid được xem là các hoạt chất sinh học chính mang lại những đặc tính dược lý như chống thiếu máu não và cơ tim, bảo vệ mạch máu, ngăn ngừa hình thành huyết khối, giảm tăng huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giảm co thắt, chống viêm, chống ung thư và chống oxy hóa. Một thành phần khác là ligustrazine có trong cây Ligusticum wallichii còn giúp tăng khả năng co bóp của cơ tim và tuần hoàn mạch vành.

Tinh dầu chiết xuất từ xuyên khung có tác dụng tạo ra sự hưng phấn ở trung khu vận mạch, hô hấp và phản xạ ở tủy sống, giúp làm mạch máu ngoại vi giãn ra, tăng lưu lượng máu ở mạch vành và lượng oxy ở tim, đồng thời giúp điều hòa huyết áp.

Tổng hợp:

Nhờ có sự kết hợp các dược liệu có tác dụng hoạt huyết, bổ não, tăng cường tuần hoàn não, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, hạ mỡ máu, bài thuốc này có khả năng hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não.

Các bài thuốc Đông y hỗ trợ thiểu năng tuần hoàn não

3. Một số phương pháp hỗ trợ thiểu năng tuần hoàn não

Các phương pháp pháp điều trị thiểu năng tuần hoàn não không dùng thuốc:

  • Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt vùng đầu mặt cổ;
  • Có chế độ ăn khoa học hợp lý: Giảm đồ ngọt và dầu mỡ, tăng chất đạm, chất xơ, vitamin;
  • Thiền, các bài tập dưỡng sinh, yoga giúp thả lỏng thư giãn cơ thể;
  • Tránh căng thẳng, stress;
  • Nghỉ ngơi 5 -10 phút sau mỗi lần suy nghĩ làm việc học tập trí óc liên tục 2h.

4. Tóm tắt

Các bài thuốc Đông y là một trong những phương pháp hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn não hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt nhất, người bệnh cần kết hợp với chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý và sự tư vấn của bác sĩ.


XEM THÊM

Ngưu tất – Giảm đau viêm, hạ mỡ máu

Cam bergamot giảm căng thẳng hạ cholesterol máu

]]>
https://duocsiviet.com/cac-bai-thuoc-bo-mau-tri-thieu-nang-tuan-hoan-nao-trong-dong-y-2218/feed/ 0
Giảo cổ lam – Tác dụng thần kỳ trong hạ mỡ máu https://duocsiviet.com/giao-co-lam-tac-dung-ha-mo-mau-2180/ https://duocsiviet.com/giao-co-lam-tac-dung-ha-mo-mau-2180/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:31:22 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2180 Giảo cổ lam, một trong những cây dược liệu quý hiếm từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu khoa học đã ngày càng khẳng định những công dụng tuyệt vời của giảo cổ lam, đặc biệt là khả năng hỗ trợ giảm mỡ máu hiệu quả. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về Giảo cổ lam nhé!

Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu

1. Lịch sử hàng nghìn năm của Giảo cổ lam

Từ xa xưa, Giảo cổ lam đã được các triều đại phong kiến Trung Hoa sử dụng để tăng cường sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp. Cây này cũng được vua Tần Thủy Hoàng sử dụng với mong muốn trường sinh bất lão nên còn gọi Giảo cổ lam là cỏ Trường thọ.  

Nhiều năm sau đó, cây này đã được Y học dân gian Trung Hoa dùng để chữa chứng đi tiểu ra máu, chống viêm, chống phù nề ở họng, cổ và làm tiêu khối u… 

Về sau, người ta còn nhận thấy sử dụng Giảo cổ lam còn làm giảm bớt các chứng của bệnh tăng huyết áp, đau nửa đầu, mất ngủ, đái tháo đường và béo phì … Đặc biệt là tác dụng hạ mỡ máu của Giảo cổ lam. Kể từ đó, vị dược liệu này đã được ghi chép một các đầy đủ và chính thống trong cuốn “ Từ điển cây thuốc “của Trung Quốc làm tài liệu tra cứu khi sử dụng dược liệu để điều trị bệnh.

2. Thành phần hóa học có khả năng hỗ trợ hạ mỡ máu

Saponin: Trong Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpenoid kiểu Dammaran (gồm 4 vòng và một mạch nhánh), gọi chung là các gypenosids 

Trong đó có 

  • 4 saponin có giống cấu trúc giống hệt saponin trong nhân sâm.
  • 11 saponin có cấu trúc tương tự như saponin trong nhân sâm.

Chính những thành phần này đã mang lại cho giảo cổ lam nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe. Đặc biệt với công dụng hạ mỡ máu.

3. Cơ chế hạ mỡ máu của Saponin trong Giảo cổ lam

3.1 Saponin trong Giảo cổ lam điều chỉnh sự thèm ăn, cải thiện tình trạng béo phì, hạ mỡ máu.

  • Cơ chế điều chỉnh sự thèm ăn

Tác dụng của saponin đối với sự thèm ăn chủ yếu được nhận thấy thông qua việc điều chỉnh trung tâm thèm ăn, tiết hormone và nhu động ruột. 

  • Cơ chế cải thiện tình trạng béo phì

Dẫn xuất của Saponin có trong Giảo cổ lam là Damulin A và B đã kích hoạt protein kinase hoạt hóa AMP (AMPK là enzym có chức năng điều hoà chuyển hoá năng lượng cho cơ thể). Nhờ đó, Damulin A và B kích thích đáng kể quá trình oxy hóa chất béo, ức chế quá trình tổng hợp lipid và hấp thụ glucose thông qua hoạt hóa AMPK. 

Tài liệu tham khảo

Heat-processed Gynostemma pentaphyllum extract improves obesity in ob/ob mice by activating AMP-activated protein kinase

3.2 Saponin trong Giảo cổ lam điều hoà hoạt động của thể hoạt hóa peroxisome (PPAR)

PPAR tham gia vào quá trình chuyển hóa axit béo và tạo tế bào mỡ. Đặc biệt, hoạt động của các PPAR được tác động ở tất cả các mô mỡ. Chính vì thế, khi Saponin trong Giảo cổ lam điều chỉnh hoạt động của PPAR sẽ điều hoà được quá trình oxy hóa axit béo và tân tạo tế bào mỡ.

3.3 Saponin kích hoạt protein liên kết CCAAT/enhancer (C/EBP)

C/EBP là một trong những yếu tố phiên mã thiết yếu điều chỉnh sự phát triển và biệt hóa của tế bào mỡ và có thể điều chỉnh quá trình tạo mỡ. Saponin trong Giảo cổ lam kích hoạt C/EBP, do đó, có thể ức chế quá trình tạo mỡ và giảm tích tụ lipid trong tế bào mỡ.

Tài liệu tham khảo

Heat-Killed Enterococcus faecalis Prevents Adipogenesis and High Fat Diet-Induced Obesity by Inhibition of Lipid Accumulation through Inhibiting C/EBP-α and PPAR-γ in the Insulin Si

Effects of Saponins on Lipid Metabolism: The Gut–Liver Axis Plays a Key Rolegnaling Pathway

3.4 Saponin trong Giảo cổ lam điều hoà protein liên kết yếu tố điều hòa sterol (SREBP)

Saponin trong Giảo cổ lam có khả năng điều hoà, kích hoạt SREBP – một nhóm các yếu tố phiên mã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa quá trình chuyển hóa cholesterol.

Có 3 loại SREBP chính:

SREBP-1a: Chủ yếu điều hòa quá trình tổng hợp axit béo.

SREBP-1c: Chủ yếu điều hòa quá trình tổng hợp cholesterol.

SREBP-2: Chủ yếu điều hòa quá trình tổng hợp và hấp thu cholesterol.

Vì vậy, khả năng kích hoạt SREBP của Giảo cổ lam giúp điều hoà quá trình tổng hợp các acid béo và cholesterol. 

Tổng hợp:

Nhờ các cơ chế trên, Giảo cổ lam là có khả năng ức chế quá trình tổng hợp, giảm hấp thu và kích thích chuyển hoá chất béo trong cơ thể. Do đó, Giảo cổ lam có khả năng hạ mỡ máu.

Tài liệu tham khảo

Effects of Saponins on Lipid Metabolism: The Gut–Liver Axis Plays a Key Role

4. Nghiên cứu chứng minh cơ chế tác động của giảo cổ lam lên mỡ máu

4.1 Tác dụng chống béo phì của chiết xuất Giảo cổ lam (actiponin): Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược

Do các tác dụng phụ có hại tiềm ẩn của các thuốc chống béo phì nên việc tìm kiếm một loại thuốc, hoạt chất có có khả năng hạ mỡ máu, giảm béo phì là việc cần thiết.

Giảo cổ lam có nguồn gốc và được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Á bao gồm Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản như một loại thuốc truyền thống hoặc trà. Tổng chiết xuất hoặc saponin từ loại cây này đã được chứng minh là có nhiều tác dụng có lợi như giảm cholesterol và lượng đường trong máu, tăng cường khả năng miễn dịch và ức chế sự phát triển của ung thư.

Mục tiêu của nghiên cứu là ghi nhận tác dụng của việc bổ sung Giảo cổ lam trong 12 tuần đối với thành phần mỡ cơ thể (đặc biệt là mỡ bụng) ở những người Hàn Quốc béo phì tham gia bằng cách sử dụng giao thức ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược.

Tổng có 80 người tham gia vào thử nghiệm, được chia thành 2 nhóm:

  • Nhóm bổ sung Giảo cổ lam 450mg/ngày (n  = 40) 
  • Nhóm giả dược 450mg/ngày (n  = 40)

Trong thời gian can thiệp 12 tuần, những người tham gia được yêu cầu tiếp tục chế độ ăn uống thông thường của họ và không dùng bất kỳ thực phẩm chức năng hoặc thực phẩm bổ sung nào khác. Và sẽ được được yêu cầu đến phòng khám một lần trong mỗi 4 tuần (tuần thứ 0, 4, 8 và 12 của thời gian nghiên cứu).

Đánh giá kết quả:

Những thay đổi về mỡ bụng (tổng lượng mỡ bụng, mỡ nội tạng bụng và mỡ dưới da bụng) trước và sau thời gian can thiệp 12 tuần đã được phân tích có xu hướng giảm ở nhóm actiponin.

Giảo cổ lam giúp giảm béo

Thông số chuyển hóa lipid

Những thay đổi trong các thông số chuyển hóa lipid (nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, axit béo tự do, apo AI và apo B trong huyết thanh) trong giai đoạn can thiệp kéo dài 4, 8 và 12 tuần cho thấy nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL-cholesterol và LDL-cholesterol có xu hướng giảm ở nhóm actiponin.

Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu

Kết luận:

Giảo cổ lam có khả năng giảm béo và hạ mỡ máu.

Tài liệu tham khảo

Antiobesity effect of Gynostemma pentaphyllum extract (actiponin): A randomized, double-blind, placebo-controlled trial

4.2 Giảo cổ lam giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch

Những đánh giá bước đầu về tác dụng làm giảm cholesterol-máu đã được tác giả Phạm Thanh Kỳ công bố trên Tạp chí Dược liệu năm 1999 với nghiên cứu: 

  • Đối tượng nghiên cứu: chuột, đã gây rối loạn mỡ máu bằng cách cho chuột ăn chất giàu lipid
  • Đánh giá kết quả: chuột uống Giảo cổ lam trong 30 ngày làm giảm cholesterol toàn phần 71% so với nhóm không sử dụng dược liệu này.
  • Kết quả: Giảo cổ lam có khả năng hạ lipid máu.

Một nghiên cứu khác của tác giả Samer Megalli ở Đại học Sydney (2005) cũng đánh giá về tác dụng làm hạ mỡ máu 

  • Đối tượng nghiên cứu: chuột béo phì mắc bệnh tiểu đường Zucker được uống chiết xuất Giảo cổ làm với liều 250 mg/kg/ngày
  • Đánh giá kết quả: Sau khi điều trị trong 4 ngày,Giảo cổ lam đã làm giảm triglyceride (33%), cholesterol toàn phần (13%) và mức cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (33%).
  • Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tác dụng hạ lipid máu ở Giảo cổ lam

Tài liệu tham khảo

Anti-hyperlipidemic and hypoglycemic effects of Gynostemma pentaphyllum in the Zucker fatty rat

Giảo cổ lam giúp ngăn ngừa hỗ trợ

5. Liều dùng Giảo cổ lam trong hỗ trợ hạ mỡ máu

Trong một thử nghiệm chống béo phì: liều dùng 225 mg, uống 2 lần/ngày trong 12 tuần.

Bên cạnh đó, để đạt hiệu quả tốt nhất, nên kết hợp việc sử dụng giảo cổ lam với chế độ ăn uống lành mạnh, giàu rau xanh, trái cây và hạn chế chất béo, đường. Bên cạnh đó, việc tập thể dục đều đặn cũng rất quan trọng.

Tài liệu tham khảo

Jiaogulan

6. Kết luận

Trong cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực và chế độ ăn uống không lành mạnh, Giảo cổ lam được sử dụng như một giải pháp tự nhiên và an toàn để hỗ trợ giảm mỡ máu. Với cơ chế hoạt động nhẹ nhàng, Giảo cổ lam giúp cải thiện sức khỏe tim mạch một cách bền vững. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.


XEM THÊM:

Ngưu tất – Giảm đau viêm, hạ mỡ máu

Lạc tiên – Vị thuốc giúp thanh nhiệt, an thần

]]>
https://duocsiviet.com/giao-co-lam-tac-dung-ha-mo-mau-2180/feed/ 0
Phác đồ điều trị rối loạn lipid: Hướng dẫn toàn diện https://duocsiviet.com/phac-do-dieu-tri-roi-loan-lipid-2208/ https://duocsiviet.com/phac-do-dieu-tri-roi-loan-lipid-2208/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:27:32 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2208 Rối loạn lipid là tình trạng bất thường về lượng lipid (chất béo) trong máu, thường biểu hiện qua việc tăng cholesterol xấu (LDL), tăng triglyceride hoặc giảm cholesterol tốt (HDL). Đây là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến các bệnh tim mạch. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về phác đồ điều trị rối loạn lipid máu nhé!

Tóm tắt phác đồ điều trị rối loạn lipid máu

1. Chẩn đoán rối loạn lipid máu

1.1 Nhóm đối tượng cần phải chẩn đoán rối loạn lipid máu

Xét nghiệm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân:

  • Mắc đái tháo đường type 2
  • Đã chẩn đoán xác định bệnh tim mạch
  • Tăng huyết áp 
  • Hút thuốc lá
  • BMI ≥ 25 kg/m2 hoặc vòng eo > 90 cm đối với nam hoặc > 80 cm đối với nữ 
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm 
  • Bệnh viêm mạn tính 
  • Bệnh thận mạn tính
  • Tiền sử rối loạn Lipid máu có tính chất gia đình 

1.2 Các xét nghiệm Lipid cần có

Trong thực hành lâm sàng các xét nghiệm Lipid máu thường quy là:

– Cholesterol toàn phần (CT),

– Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C),

– Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C),

– Triglyceride (TG).

2. Phân tầng nguy cơ tim mạch

Phân tầng nguy cơ tim mạch là một bước vô cùng quan trọng trong việc điều trị rối loạn lipid máu. Điều này giúp bác sĩ đánh giá chính xác mức độ nguy hiểm của bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân.

Tại Việt Nam, chúng ta sử dụng thang điểm SCORE dành cho các nước nguy cơ tim mạch thấp

Thang SCORE phân tầng nguy cơ trong phác đồ điều trị rối loạn lipid máu

 2.1 Nguy cơ rất cao

Bao gồm bệnh nhân có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:

– Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch, tiền sử mắc các bệnh về tim mạch, mạch vành.

– Bệnh nhân đái tháo đường type 2 hoặc đái tháo đường type 1 có tổn thương cơ quan đích (Ví dụ: Albumin niệu vi thể).

– Bệnh nhân suy thận mạn mức độ trung bình-nặng (mức lọc cầu thận <

60 ml/phút/1.73 m2).

– Điểm SCORE ≥ 10%. 

2.2  Nguy cơ cao:

Bao gồm bệnh nhân có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:

– Có yếu tố nguy cơ đơn độc cao rõ rệt như rối loạn Lipid máu có tính gia

đình hay tăng huyết áp nặng.

– Điểm SCORE ≥ 5% và < 10%.

2.3  Nguy cơ trung bình:

– Các đối tượng được xem là có nguy cơ trung bình khi điểm SCORE

≥1% và < 5%.

2.4 Nguy cơ thấp:

Các đối tượng được xem là có nguy cơ thấp khi điểm SCORE < 1%

3. Mục tiêu điều trị rối loạn lipid máu

  • Giảm LDL-C được khuyến cáo như mục tiêu thứ nhất để điều trị. 
  • Giảm Cholesterol toàn phần nên được xem là mục tiêu điều trị nếu các chỉ số xét nghiệm Lipid khác không có sẵn
  • Giảm Non-HDL-C nên được xem là một mục tiêu thứ hai trong điều trị rối loạn Lipid máu, đặc biệt là trong tăng Lipid máu hỗn hợp, đái tháo đường, hội chứng chuyển hoá hoặc bệnh thận mạn. Mục tiêu non-HDL-C được dùng khi mục tiêu LDL-C đã đạt được nhưng TG còn cao và/hoặc HDL-C còn thấp
  • Giảm triglyceride nên được phân tích trong thời gian điều trị rối loạn Lipid máu có nồng độ triglyceride cao. 
  • Các biện pháp thay đổi lối sống và lựa chọn thực phẩm để kiểm soát nguy cơ tim mạch
  • Tăng cường quan tâm đến lựa chọn nhiều loại thực phẩm lành mạnh: trái cây, rau, các loại đậu, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, cá (đặc biệt là cá có dầu)
  • Điều chỉnh năng lượng tiêu thụ để phòng ngừa thừa cân và béo phì. 
  • Nên giảm lượng muối xuống dưới 5g/ngày bằng cách tránh muối bột và hạn chế muối trong nấu ăn. Hạn chế chế biến, đồ ăn có nhiều đường, dầu mỡ, muối.
  • Hạn chế sử dụng rượu, bia, thuốc lá.
  • Cần khuyến khích hoạt động thể lực, hướng đến luyện tập thể lực thường xuyên hàng ngày, ít nhất là 30 phút/ngày. 

4. Điều trị tăng LDL-C

  • Phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân: rất cao, cao, trung bình, thấp. 
  • Xác định mức LDL-C mục tiêu tùy theo phân tầng nguy cơ của bệnh nhân. 
  • Chọn loại Statin với liều thích hợp để đạt được mức LDL-C mục tiêu. 
  • Kê đơn, chỉnh liều Statin để đạt mức LDL-C mục tiêu.
  • Theo dõi hiệu quả và tác dụng phụ của Statin.
  • Thực hiện các biện pháp điều chỉnh lối sống và chọn lựa các thực phẩm có ảnh hưởng tốt đến LDL-C.

Liều dùng statin trong phác đồ điều trị rối loạn lipid máu

Đối với việc kê statin

  • Kê đơn Statin đến liều cao nhất được khuyến cáo mà bệnh nhân có thể dung nạp để đạt được mục tiêu điều trị.
  • Nếu không đạt được mục tiêu điều trị thì phối hợp Statin với thuốc ức chế hấp thu Cholesterol (Ezetimibe), nhất là trong bệnh suy thận mạn hoặc sau hội chứng vành cấp. 
  • Thuốc ức chế hấp thu Cholesterol cũng có thể được xem xét trong trường hợp không dung nạp Statin.
  • Khi sử dụng statin có thể gây ra tình trạng tăng men gan hoặc tăng Creatine kinase.

Sau khi kiểm tra tình trạng men gan và creatine kinase, bác sĩ sẽ chỉ định dùng tiếp hay ngưng dùng thuốc statin. 

Phác đồ xử trí khi sử dụng statin trong điều trị rối loạn lipid máu

5. Xử trí tăng triglyceride máu

Mục tiêu điều trị

  • Phòng ngừa viêm tụy cấp: Một trong các nguy cơ cao trên lâm sàng là khi triglyceride tăng quá cao chiếm tới 10% trong các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. 
  • Phòng ngừa biến cố tim mạch: Có các phân tích ghi nhận rằng điều trị tăng triglyceride bằng Fibrate có thể làm giảm 13% các biến cố tim mạch chính, chủ yếu là biến cố động mạch vành và lợi ích của Fibrate thể hiện rõ hơn khi triglyceride >2.3 mmol/l (~200 mg/dl). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa chứng minh được là Fibrate làm giảm được tỷ lệ tử vong chung.

Chỉ định điều trị 

  • Khi triglyceride ≥ 500 mg/dl: Dùng thuốc giảm làm triglyceride phối hợp với các biện pháp thay đổi lối sống với mục đích phòng ngừa viêm tụy cấp. 
  • Khi triglyceride từ 200 – 499 mg/dL: tính hàm lượng non-HDL-C và điều trị theo mục tiêu non-HDL-C (xem phần điều trị rối loạn Lipid máu hỗn hợp). 
  • Khi triglyceride từ 150 – 200 mg/dl: điều chỉnh lối sống qua chế độ luyện tập và qua chế độ ăn kiêng, giảm cân nặng, bỏ hút thuốc lá… 
  • Chú ý: Đa số các khuyến cáo về điều trị rối loạn Lipid máu của Hoa Kỳ đều không xem triglyceride là một mục tiêu điều trị trong việc làm giảm biến cố của bệnh tim mạch do xơ vữa

Điều trị bệnh nhân có Triglyceride cao và HDL-C thấp

Fibrate được khuyến cáo dùng cho điều trị Triglycerid cao.

Statin và Fibrate làm tăng HDL-C gần như nhau, có thể xem xét dùng. Hiệu quả làm tăng HDL-C của Fibrate có thể nhiều hơn ở bệnh nhân đái tháo đường.

6. Điều trị rối loạn Lipid máu hỗn hợp

Cho đến nay, trong điều trị rối loạn Lipid máu, Statin vẫn là thuốc chọn lựa hàng đầu cho cả mục tiêu LDL–C và non-HDL-C.

Tuy nhiên, đối với bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị hay không dung nạp liều cao thì cần xem xét phối hợp thuốc, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.  

  • Có thể phối hợp Statin và Ezetimibe
  • Phối hợp Statin + Fibrate có thể ưu tiên xem xét, đặc biệt khi có HDL-C thấp và Triglyceride tăng.
  • Nếu Triglyceride vẫn chưa kiểm soát được bằng Statin hoặc Fibrate, có thể cho thêm Omega 3 vì nó cho thấy an toàn và dung nạp tốt dù hiệu quả còn khiêm tốn.

7. Tóm tắt

Tóm lại, điều trị rối loạn lipid máu đòi hỏi sự kết hợp giữa thay đổi lối sống và dùng thuốc. Việc phân tầng nguy cơ giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân. Để đạt được hiệu quả điều trị cao, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị, theo dõi sức khỏe định kỳ và duy trì lối sống lành mạnh.


XEM THÊM:

Các bài thuốc Đông y hỗ trợ hạ mỡ máu

]]>
https://duocsiviet.com/phac-do-dieu-tri-roi-loan-lipid-2208/feed/ 0
Bài thuốc “Tứ vật thang” – bài thuốc cổ truyền, giá trị hiện đại https://duocsiviet.com/bai-thuoc-co-truyen-tu-vat-thang-2145/ https://duocsiviet.com/bai-thuoc-co-truyen-tu-vat-thang-2145/#respond Thu, 02 Jan 2025 08:26:02 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2145 Xuất phát từ cuốn “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”, Tứ vật thang là bài thuốc nổi tiếng trong việc điều trị các chứng về huyết trong y học cổ truyền do tác dụng điều huyết ở Can kinh. Hiện nay, việc chiết suất các hoạt chất trong các bài thuốc cồ truyền như “Tứ vật thang” đang nhận được sự chú ý và nghiên cứu để áp dụng rộng rãi và an toàn hơn. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu rõ hơn về bài thuốc này nhé!

Bài thuốc "Tứ vật thang"

1. Lịch sử ra đời

“Tứ vật thang” là bài thuốc cổ truyền có lịch sử hơn 1000 năm, được mệnh danh là “thiên hạ bổ” đệ nhất “bổ huyết phương”.

Có người cho rằng bài thuốc “Tứ vật thang”  ra đời trong tác phẩm “Tiên thuật lý phương tục đoạn mật phương” của tác giả Lận Đạo Nhân đời cuối nhà Đường. 

Thế nhưng, cũng có nhiều chuyên gia cho rằng, Tứ vật thang bắt nguồn từ cuốn “Kim quỹ yếu lược” của y gia Trương Trọng Cảnh thời Đông Hán. Lý do là vì y gia Trương Trọng Cảnh sớm đã nhắc đến bài thuốc Giao ngải thang. 

Trong theo quan điểm của Lận Đạo Nhân, Tứ vật thang có tác dụng bổ huyết và cả bệnh ngoại khoa.

Nhưng bài Giao ngải thang của Trương Trọng Cảnh, tác dụng chính mà tác giả muốn sử dụng là Bổ huyết chuyên về các bệnh lý phụ khoa, nữ khoa.

Đến thời Bắc Tống, y học phát triển vượt bậc, triều đình nhà Tống kêu gọi thu thập các bài thuốc quý trong nhân dân để viết thành tác phẩm phương dược điển đầu tiên “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”. 

“Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” ghi chép về Tứ vật thang là một bài thuốc bổ huyết toàn diện chứ không chỉ dừng lại ở ngoại khoa hay phụ khoa. Từ đó Tứ vật thang bước sang một giai đoạn lịch sử mới, và cái tên “bổ huyết thánh dược” cũng được bắt đầu từ đó.

Tứ vật thang - Bài thuốc cổ phương

2. Thành phần

Thành Phần

Thục địa hoàng: 24g

Bạch thược: 16g

Đương quy: 16g

Xuyên khung: 8g

Bài thuốc "Tứ vật thang"

“Tứ” trong tứ vật thang là bộ cấu trúc “Quân – Thần – Tá – Sứ”, được cấu tạo, đúc kết từ nhiều bài thuốc, vị thuốc để tạo ra những bài thuốc cổ phương. 

Trong đó 

  • Vị thuốc có tác dụng chính chính gọi là “Quân”. 
  • Vị thuốc đóng vai trò hỗ trợ tác dụng chính được gọi là “Thần”. 
  • Vị thuốc có tác dụng hỗ trợ tiêu trừ độc tính và tác dụng phụ của “Quân” được gọi là “Tá”. 
  • Vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc đến cơ quan đích để điều trị bệnh làm “Sứ”.
Có thể nói nhờ vào cấu trúc này mà bài thuốc cổ phương trở thành một cấu tạo hoàn chỉnh, mang lại tác dụng tốt nhất trong điều trị bệnh.

Trong bài thuốc “Tứ vật thang”, các thành phần đóng vai trò:

  • Thục địa – đóng vai trò là Quân – có tác dụng bổ thận bổ huyết, thúc đẩy quá trình tạo huyết.
  • Bạch thược – đóng vai trò là Tá – có tác dụng dưỡng huyết, hoạt huyết, liễm âm (Trong đông y, khí thuộc dương, huyết thuộc âm, liễm âm cũng có nghĩa là liễm huyết – ở đây liễm có nghĩa là thu lại, gom lại hay còn gọi là cầm máu)
  • Đương quy – đóng vai trò là Thần – bổ huyết, hoạt huyết, theo nghiên cứu hiện đại, đương quy là vị thuốc rất giàu hàm lượng sắt và vitamin B12, có thể thúc đẩy hoạt hóa tế bào hồng cầu, thúc đẩy quá trình vận hành và lưu thông máu.
  • Xuyên khung – đóng vai trò là Sứ – có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, là vị thuốc hành khí trong huyết, làm cho huyết theo khí đi khắp toàn thân, từ đó tuần hoàn huyết dịch trong cơ thể được thông suốt hơn. Khí huyết vận hành thông suốt, cơ thể mới có thể vận hành một cách bình thường, sức khỏe nhờ đó mới được đảm bảo.

Tứ vật thang có một tên gọi khác là “Nữ khoa thánh dược”, chủ yếu dựa vào tác dụng bổ huyết, hoạt huyết. Đồng thời, thành phần trong bài thuốc tứ vật thang là những vị thuốc chủ yếu để điều trị bệnh về “huyết”. Trong đông y, nói đến “huyết” không chỉ được hiểu là huyết dịch, mà cần phải hiểu bao quát – đó là phần chứa chất dinh dưỡng trong cơ thể.

3. Cách dùng

Có thể tán thành bột khô, hòa với nước uống, hoặc làm ẩm phiến (kĩ thuật chế biến thuốc), hoặc làm thành thang sắc uống khi còn ấm.

4. Công dụng của “Tứ vật thang” theo y học cổ truyền

Công năng: Bổ huyết, điều huyết, hoạt huyết, điều kinh.

Chủ trị: 

Trong đông y, Tứ vật thang thường được dùng chủ yếu với công dụng bổ máu, trị các bệnh về sức khỏe sinh sản của phụ nữ. 
  • Xung nhâm hư tổn: xung nhâm là hai kinh mạch chính, có vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Xung Nhâm hư tổn là tình trạng hai kinh mạch này bị suy yếu, không đủ khí huyết nuôi dưỡng, dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ.
  • Kinh nguyệt không đều
  • Đau bụng vùng rốn
  • Băng huyết: là một tình trạng cấp cứu sản khoa, xảy ra khi sản phụ mất quá nhiều máu sau khi sinh. 
  • Rong kinh
  • Huyết hoá thành khối cứng, thường gây đau, lúc thai nghén thì thai động không yên, huyết ra không dứt, lúc sinh xong sản dịch không xuống hết, kết thành hòn tụ.
  • Bụng dưới đau cứng, có lúc nóng lạnh, sắc mặt vàng, môi không tươi nhuận, chất lưỡi nhạt, mạch máu căng cứng hoặc nhỏ, yếu.

Công dụng của bài thuốc "Tứ vật thang"

5. Công dụng của “Tứ vật thang” theo Y học hiện đại

Bài thuốc cổ phương nghìn năm tuổi Tứ vật thang được ứng dụng rộng rãi trong các bệnh lý như: 

  • Thiếu máu
  • Chống tác hại do hóa chất- bức xạ
  • Chống ngưng kết tiểu cầu
  • Chống hình thành cục máu đông
  • Chống tình trạng thiếu oxy của cơ thể
  • Chống tác hại của các gốc tự do
  • Ức chế tăng sinh u cục
  • Điều tiết hoạt động của tử cung
  • Điều tiết chức năng miễn dịch của cơ thể
  • Bổ sung nguyên tố vi lượng, phospholipid, vitamin,…
Trên lâm sàng, Tứ vật thang được sử dụng rất linh hoạt, chỉ cần điều chỉnh tỉ lệ của 4 vị thuốc, bài thuốc sẽ phát huy những công dụng khác nhau.

Ví dụ

  • Nếu tăng liều thục địa, đương quy, giảm liều xuyên khung, đây sẽ là bài thuốc bổ huyết tuyệt vời. 
  • Nếu giảm liều đương quy, xuyên khung, bài thuốc được ứng dụng để hỗ trợ an thai rất tốt. 
  • Giảm liều bạch thược, có tác dụng điều trị kinh nguyệt lượng ít, huyết ứ trệ không thông.
  • Thêm vào đó, ngoài bài thuốc “mẹ” là Tứ vật thang, còn có thêm rất nhiều các bài thuốc “con” gia giảm từ bài thuốc “mẹ” mà thành. Ví dụ như Đào hồng tứ vật thang, Tứ vật thang gia A giao ngải diệp, Tứ vật thang gia, Tứ quân tử thang….

6. Tóm tắt

Với nền y học hiện đại ngày nay, công dụng của bài thuốc “Tứ vật thang” có nhiều tiềm năng việc điều trị, hỗ trợ sức khỏe của chúng ta. “Tứ vật thang” cũng được sử dụng rất linh hoạt để phát huy được nhiều công dụng tuyệt vời. Bài thuốc cổ truyền nhưng mang lại lợi ích cho sức khỏe, nguồn giá trị to lớn ở hiện đại. 


XEM THÊM:

Nattokinase – hỗ trợ giảm nguy cơ đột quỵ, huyết khối

Citicoline “dưỡng chất” bổ não quý giá

]]>
https://duocsiviet.com/bai-thuoc-co-truyen-tu-vat-thang-2145/feed/ 0
Ích mẫu – Sức mạnh của thảo dược truyền thống https://duocsiviet.com/ichmau-thaoduoctruyenthong-2157/ https://duocsiviet.com/ichmau-thaoduoctruyenthong-2157/#respond Thu, 02 Jan 2025 04:32:27 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2157 Ích mẫu, một loại thảo dược quý, đã có mặt trong y học cổ truyền từ lâu. Cây thuốc này không chỉ được biết đến với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ mà còn có nhiều tác dụng tích cực đối với sức khỏe chung của cả nam và nữ. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về ích mẫu nhé!

Ích mẫu

1. Giới thiệu về cây ích mẫu

1.1 Tên khoa học của Ích mẫu

Còn gọi là ích mẫu thảo, sung úy, chói đèn.

Tên khoa học Leonurus heterophyllus Sw.

Thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae) 

Có 2 bộ phận dùng của cây Ích mẫu

  • Ích mẫu hay ích mẫu thảo (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu.
  • Sung úy tử (Fructus Leonuri) là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu. Nhiều người vẫn gọi nhầm là hạt ích mẫu.

Ích mẫu

1.2 Đặc điểm hình thái, phân bố của cây Ích mẫu

Tên Leonurus heterophyllus là chữ Hy Lạp. Trong đó,

  • Leon là sư tử, 
  • Urus là đuôi
  • Heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi. 

Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến 1m. Thân màu xanh xám, hình vuông, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. 

Lá mọc đối, dài và dẹt

Hoa màu tím hoặc hồng tím. 

Quả nhỏ, vỏ màu xám nâu.

  • Phân bố

Ở Việt nam, cây Ích mẫu thường mọc ở ở vùng đồng bằng và trung du, ít gặp ở vùng cao. 

Ích mẫu hiện nay chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. 

1.3. Thu hái và chế biến

Mùa thu hoạch cây: tháng 5-9, mùa quả: tháng 8-10.

Chế biến: phơi hay sấy khô.

2. Thành phần hóa học của ích mẫu

  • Tinh dầu (chủ yếu là diterpene, sesquiterpen: caryophyllane, aromadendran và cadinan)
  • Alkaloid (leonurin, stachydrin)
  • Flavonoid (rutin, wogonin)
  • Saponin

3. Cách dùng, liều lượng

Liều dùng hằng ngày từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. 

Quả ích mẫu dùng với liều 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc

4. Công dụng, Tác dụng của ích mẫu

4.1 Công dụng của ích mẫu theo y học cổ truyền

Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Y học Trung Quốc dùng cây ích mẫu để chữa các bệnh về phụ sản như rối loạn kinh nguyệt, ít kinh, vô kinh, đau bụng sau đẻ. 
  • Tính, vị: vị cay, đắng, tính hơi hàn
  • Quy kinh: can (gan), tâm bào (tim)

Công năng:

  • Hoạt huyết khử ứ: dùng để chỉ việc làm cho máu lưu thông tốt hơn, loại bỏ các ứ trệ của máu trong cơ thể.
  • Lợi thủy tiêu phù: dùng để chỉ việc giúp cơ thể đào thải nước thừa, giảm phù nề. Khi cơ thể bị tích tụ quá nhiều nước, các mô sẽ bị sưng lên, gây ra tình trạng phù nề ở nhiều bộ phận khác nhau như chân, mắt cá chân, bụng…

Chủ trị: 

  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Đau bụng kinh
  • Kinh bế: tắc kinh
  • Khí hư bạch đới: khí hư có màu trắng, loãng hoặc đặc, kèm theo các triệu chứng như ngứa, rát, sưng, viêm, có mùi hôi… rong kinh
  • Rong huyết: rong kinh
  • Huyết hôi ra không hết: là tình trạng chảy máu âm đạo kéo dài, có thể kèm theo mùi hôi khó chịu. 
  • phù thũng: là tình trạng các mô trong cơ thể bị sưng lên do tích tụ quá nhiều dịch. 
  • Tiểu tiện không lợi: là tình trạng khi đi tiểu gặp khó khăn, tia nước tiểu yếu, nhỏ giọt hoặc phải rặn nhiều lần mới hết.

Công dụng của Ích mẫu

4.2 Tác dụng dược lý của ích mẫu theo y học hiện đại

  • Tác dụng lên các tổn thương do thiếu máu cục bộ cơ tim và não.

Tổn thương tế bào thần kinh sau thiếu máu não là một nguy cơ nghiêm trọng đối với bệnh nhân đột quỵ.

Tại Trung Quốc cũng đã tiến hành nghiên cứu chứng minh tác dụng bảo vệ thần kinh của chiết xuất alkaloid từ cây Ích mẫu đối với tổn thương do thiếu máu não được thực hiện trên chuột.

Sau 24 giờ, một số con chuột thiếu máu não do tắc mạch não giữa trong 2 giờ, được tiêm phúc mạc các liều chứa chiết xuất cây Ích mẫu khác nhau (lần lượt là 3,6; 7,2; 14,4 mg/kg). và được kiểm tra thần kinh. Kết quả được đối chứng với nhóm mô hình.

Kết quả:

Kết quả cho thấy chiết xuất cây Ích mẫu ở liều 7,2 mg/kg hoặc 14,4 mg/kg có tác dụng làm giảm đáng kể điểm số thiếu hụt thần kinh và làm giảm thể tích nhồi máu trên những con chuột bị tổn thương do thiếu máu não cục bộ.

Chiết xuất cây Ích mẫu ở liều 14,4 mg/kg làm giảm đáng kể nồng độ NO so với nhóm mô hình. 

Ngoài ra, ích mẫu cũng làm giảm đáng kể tỷ lệ apoptosis của sợi thần kinh so với nhóm mô hình. 

Kết luận

Nghiên cứu này cho thấy chiết xuất cây Ích mẫu có thể được sử dụng để hỗ trợ trường hợp đột quỵ thiếu máu cục bộ như một tác nhân bảo vệ thần kinh.

Tài liệu tham khảo

Protective effects of alkaloid extract from Leonurus heterophyllus on cerebral ischemia reperfusion injury by middle cerebral ischemic injury (MCAO) in rats

  • Ích mẫu có khả năng tác dụng lên hoạt động chống ung thư

Một nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc để chứng minh hoạt động chống ung thư của chiết xuất cây Ích mẫu. Thử nghiệm về hoạt động chống tăng sinh được tiến hành trên 7 dòng tế bào ung thư ở người. Kiểm tra kết quả bằng thử nghiệm thang DNA và nghiên cứu hình thái tế bào.

Kết quả: 

Chiết xuất cây Ích mẫu có hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của tất cả 7 dòng tế bào ung thư được thử nghiệm. Kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy, sau khi điều trị bằng chiết xuất cây Ích mẫu cho thấy những thay đổi về hình thái đặc trưng của các tế bào đang trải qua quá trình apoptosis.

Tài liệu tham khảo

In vitro anticancer activities of Leonurus heterophyllus sweet (Chinese motherwort herb)

  • Tác dụng trên huyết áp.

Nước sắc ích mẫu tuy không tác dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu.
Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp.

  • Tác dụng tương tự kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da.

Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, tr. 286-292) một số tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu theo tỉ lệ 1:4  có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài da.

  • Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính.

Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y được 1966 kỳ 4, 26)

5. Ứng dụng của Ích mẫu trong đời sống

Dựa trên các nghiên cứu, ích mẫu được sử dụng trong một số trường hợp sau:

Rong huyết sau sinh: Giúp cầm máu và co hồi tử cung.

Rối loạn kinh nguyệt: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh.

Cao huyết áp (nhẹ): Hỗ trợ điều trị hạ huyết áp.

Các bệnh tim mạch (hỗ trợ): Cải thiện lưu thông máu và chức năng tim.

Cùng với sự phát triển của y học hiện đại, công dụng của Ích mẫu cũng được mở rộng, phát huy hết được tiềm năng trong y học của cây. Chính vì vậy, ngoài việc điều trị các bệnh phụ sản thì Ích mẫu cũng góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ các vấn đề về hoạt huyết. Cải thiện chức chăng hoạt động của mạch máu não. 

6. Tóm tắt

Ích mẫu tuy nhỏ bé nhưng lại có công dụng và tiềm năng rất lớn cho nền y học hiện nay. Việc phát triển và sử dụng các hoạt chất của ích mẫu đang trở nên ngày càng phổ biến. Đặc biệt, Ích mẫu bắt đầu được nghiên cứu, ứng dụng phổ biến hơn với công dụng hoạt huyết, dưỡng não. Tuy nhiên, chúng ta cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, chuyên gia trước khi sử dụng.

 

]]>
https://duocsiviet.com/ichmau-thaoduoctruyenthong-2157/feed/ 0
Bạch thược – Dược liệu quý bổ huyết bình can https://duocsiviet.com/bach-thuoc-duoc-lieu-quy-2122/ https://duocsiviet.com/bach-thuoc-duoc-lieu-quy-2122/#respond Thu, 12 Dec 2024 07:21:03 +0000 https://duocsiviet.com/?p=2122 Bạch thược là dược liệu được sử dụng phổ biến từ rất lâu đời ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, Bạch thược cũng mang vẻ đẹp đầy tinh khôi, đẹp đẽ. Hãy cùng team Dược sĩ Việt tìm hiểu về loại cây quý này nhé!

1. Giới thiệu về cây Bạch Thược

Bạch thược còn được gọi là Thược Dược.

Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall (Paeonia albiflora Pall.) 

Họ Mẫu Đơn (Paeoniaceae).

Theo Dược điển Việt Nam 5 (DĐVN 5), tập 2, Bạch thược (Radix Paeoniae albae) là rễ phơi hay sấy khô của cây thược dược.

Bạch thược – còn được hiểu là vị thuốc có màu trắng. Rễ củ của cây bạch thược có màu trắng rất đặc trưng khi thu hoạch nên tên gọi của cây có nguồn gốc như vậy. 

Bạch Thược

1.1 Đặc điểm thực vật của Bạch thược

Bạch Thược vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc và được du nhập vào Việt Nam một vài thập kỷ gần đây. Loài cây này ưa khí hậu mát mẻ vùng núi cao. Vì vậy, nước ta đã thí điểm trồng một số vùng dược liệu chứa Bạch thược ở Sapa (Lào Cai) vào năm 1960.

Bạch thược (hay thược dược) là một cây sống lâu năm nhưng chỉ cao từ 50-80cm.

  • Cây phát triển hệ thống rễ củ to được thu hoạch chính làm dược liệu. 
  • Thân cây bạch thược rất dễ nhận biết, thường mọc thẳng đứng, lá hình trứng mọc so le khá dài từ 8-12 cm. 
  • Hoa bạch thược hay còn gọi là hoa thược dược thường có màu trắng, mọc rất to và đơn độc, có mùi hoa hồng

Mùa hoa Bạch thược ở Trung Quốc thường nở vào tháng 5-7 và tương ứng mùa quả vào các tháng 6-7.Bạch Thược

1.2 Thu hái và chế biến dược liệu Bạch thược

–  Thời gian thu hái: 

Rễ củ bạch thược được thu hoạch bằng cách đào rễ vào tháng 8-10. 

Tại Hàng Châu (Trung Quốc), người dân thường đào rễ bạch thược vào tháng 6 hàng năm. 

–  Bộ phận dùng làm thuốc: rễ củ màu trắng rất đặc trưng.

–  Cách chế biến bạch thược làm dược liệu: 

Hiện nay có 2 cách chế biến củ rễ Bạch thược phổ biến sau đây:

  • Cạo bỏ vỏ ngoài Bạch thược, rửa sạch, ngâm nước 1-2 giờ. Ủ 1-2 ngày đêm (có thể đồ) rồi bào hay thái mỏng, sao qua.
  • Bạch thược tươi có thể được tẩm giấm hoặc rượu rồi sao qua hoặc sao cháy cạnh. Lúc chưa bào chế thì cần phải sấy Lưu Huỳnh (hay còn gọi là Diêm sinh), khi đã bào chế rồi cần để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Các quy trình chế biến này cần được thực hiện bởi cơ sở có chuyên môn để đảm bảo an toàn và hàm lượng dược chất tối ưu của dược liệu. 

2. Thành phần hóa học của Bạch thược.

Trong củ của bạch thược có các nhóm dược chất sau: 

  • Glycosid: gồm có paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl-paeoniflorin, 
  • Tinh dầu: paeo-niflorigenone (một dẫn xuất của monoterpenoid), paeonolide (sesquiterpen lactone)
  • Dẫn xuất của phenol: paeonol
  • Ngoài ra, còn có tinh bột, tanin, calcium oxalat, một ít tinh dầu, Acid benzoic, Nhựa và chất béo, chất nhầy. Tỷ lệ axit benzoic chiếm khoảng 1.07%

3. Đặc điểm của Bạch Thược theo Đông y

3.1 Tính – Vị – Quy Kinh

  • Tính – vị: Vị đắng, chua hơi hàn,
  • Quy kinh: tỳ (hệ thống tiêu hoá), can (gan), phế (phổi).

3.2 Công năng, chủ trị.

Bạch thược giúp 

  • Bổ huyết
  • Dưỡng ẩm
  • Thư cân: có nghĩa là giải tỏa, thư giãn các cơ bắp và gân cốt, giúp khí huyết lưu thông thuận lợi.
  • Bình can: Can là gan theo y học cổ truyền. Tác dụng Bình can của bạch thược có nghĩa là làm cho gan được bình thường trở lại, tức là điều hòa lại chức năng của gan, giúp khí huyết lưu thông thuận lợi. Khi gan được bình ổn, các triệu chứng bệnh liên quan đến gan cũng sẽ được cải thiện.
  • Chỉ thống: Chỉ: Có nghĩa là chỉ định, hướng tới. Thống: Có nghĩa là đau. Kết hợp lại, “chỉ thống” có nghĩa là trực tiếp tác động vào cơn đau, làm giảm hoặc loại bỏ cảm giác đau nhức.

Chủ trị: 

  • Huyết hư
  • Da xanh xao
  • Đau sườn ngực
  • Mồ hôi trộm
  • Kinh nguyệt không đều
  • Âm hư phát sốt: là một tình trạng bệnh lý thường gặp trong y học cổ truyền, đặc trưng bởi sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể. Cụ thể, khi phần âm (âm dịch) bị suy giảm, không đủ để kìm chế phần dương (hỏa), dẫn đến tình trạng nhiệt trong cơ thể tăng cao, gây ra sốt.
  • Chóng mặt đau đầu
  • Chân tay co rút
  • Đau bụng do can khắc tỳ: Trong y học cổ truyền, can (gan) thuộc mộc, tỳ (dạ dày) thuộc thổ. Mộc khắc thổ, tức là can có thể gây tổn hại đến tỳ. Khi can khí không điều hòa, quá vượng, nó sẽ gây áp lực lên tỳ, dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là đau bụng.

Tài liệu tham khảo

Bạch Thược (Rễ) (Radix Paeoniae lactiflorae) – Dược Điển Việt Nam 5

4. Công dụng của bạch thược theo Tây y

  • Tác dụng chữa ho, long đờm    
  • Chất axit benzoic trong bạch thược có tác dụng trừ đờm, chữa ho.
Lưu ý, nếu axit benzoic sử dụng liều quá cao có thể gây độc cho cơ thể. 
  • Thành phần Glycosid trong dược liệu có tác dụng an thần và giảm đau nhờ vào khả năng ức chế trung khu thần kinh. Đồng thời có còn giúp chống hình thành huyết khối, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim, hạ men transaminase và bảo vệ gan.
  • Nước sắc từ bạch thược có khả năng giúp ức chế cơ trơn của dạ dày, ruột, tử cung. Cùng với đó còn có thể ức chế tiết dịch vị nhằm ngăn ngừa viêm loét.
  • Dược liệu có tác dụng giãn mạch máu ngoại vi và hạ áp nhẹ nhờ cơ chế chống co thắt cơ trơn mạch máu.
  • Nước sắc từ dược liệu còn được cho là có thể kháng khuẩn nhẹ. 
  • Ngoài ra, một số thành phần trong dược liệu còn được ghi nhận là có tác dụng lợi tiểu, cầm mồ hôi tốt.

Tài liệu tham khảo

Bạch thược

Efficacy, Chemical Constituents, and Pharmacological Actions of Radix Paeoniae Rubra and Radix Paeoniae Alba

5. Liều lượng và cách dùng

Liều lượng dùng bạch thược được khuyến cáo là khoảng từ 6 – 12g/ngày dưới dạng thuốc sắc và có thể điều chỉnh cho hợp lý tùy thuộc vào mỗi bài thuốc.

Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể dùng bạch thược theo nhiều cách khác nhau như sắc nước uống, tán bột để làm hoàn… 

6. Tóm tắt

Tiềm năng của các dược liệu nói chung và bạch thược nói riêng là vô cùng to lớn, quý giá đối với cả nền y học cổ truyền và y học hiện đại. Tuy nhiên, cần sử dụng Bạch thược với liều lượng hợp lý để tránh những trường hợp quá liều. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

]]>
https://duocsiviet.com/bach-thuoc-duoc-lieu-quy-2122/feed/ 0