Tía tô hay còn gọi là tử tô, tô ngạnh. Có tên khoa học là Perilla frutescens (L.), thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae). Tía tô được trồng khắp nơi ở Việt Nam để làm gia vị và làm thuốc. Tía tô có chứa các thành phần chủ yếu như tinh dầu, flavonoid và các acid hữu cơ giúp chữa trị một số bệnh như: ho, cảm cúm, ngộ độc cua cá,…
Mục lục
1. Bộ phận dùng làm thuốc của Tía Tô
Bộ phận dùng làm thuốc của cây tía tô là lá, cành, hạt tía tô. Lá tía tô mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa to, màu tím hoặc xanh tím, trên có lông màu tím; có loại tía tô có lá màu tím hung và loại tía tô có lá màu lục, chỉ có gân màu hung . Cuống lá ngắn 2-3cm. Quả tía tô (ta gọi nhầm là hạt) là hạch nhỏ, hình cầu, đường kính 1mm, màu nâu nhạt.
Toàn cây tía tô chứa 0.5% tinh dầu. Ngoài ra, trong cây còn chứa nhiều hợp chất hữu cơ flavonoid ( chủ yếu là apigenin và luteolin) và acid hữu cơ ( acid rosmarinic, acid caffeic…) với hàm lượng khác nhau giữa các bộ phận. Trong lá tía tô còn chứa adenin, acginin. Trong hạt có tới 45-50% chất dầu lỏng.
Thu hái và chế biến Tía tô làm thuốc:
- Tía tô trồng lấy lá: lá được hái trước khi cây ra hoa, chỉ lấy lá già sau đó đem phơi khô.
- Tía tô trồng lấy cành: cây sau khi hái hết lá, chặt cây, chặt cành ra đem phơi khô.
- Tía tô trồng lấy hạt: cây được trồng không hái lá, sau khi hạt già thì cắt cả cành mang về phơi khô. Sau đó, rũ để lấy hạt, bỏ cành và loại bỏ tạp chất.
Các bộ phận sau khi thu hái đem phơi cần phơi trong mát hay sấy ở nhiệt độ thấp, tránh phơi nắng to hay sấy ở nhiệt độ cao để giữ được hương vị và các hoạt chất
2. Các hoạt chất đem lại hoạt tính.
Những công dụng của cây tía tô đã được chứng minh gồm có:
- Làm toát mồ hôi, chữa cảm lạnh.
- Hỗ trợ điều trị tiêu chảy, ngộ độc cua cá.
- Điều hòa lưu thông khí, làm giảm rối loạn chức năng dạ dày, giảm đau, phòng ngừa sảy thai.
- Giảm khó thở, giảm ho, trừ đờm, làm thư giãn ruột.
- Chống hen phế quản: luteolin có tác dụng giãn cơ trơn phế quản
- Điều trị đái tháo đường: làm giảm lượng đường huyết bất kì, làm giảm nồng độ triglycerid và nồng độ cholesterols toàn phần trong huyết thanh.
- Chống trầm cảm: nhờ các hoạt chất apigenin, acid rosmarinic, acid caffeic.
- Khả năng ức chế khối u: Dầu trong hạt tía tô với hàm lượng cao acid béo không bão hòa có tác dụng chống lại một yếu tố gây ra ung thư đại trực tràng.
- Tác dụng kháng viêm.
- Tác dụng kháng khuẩn.
- Khả năng chống oxy hóa: nhờ các thành phần acid rosmarinic, luteolin, apigenin.
- Khả năng bảo vệ hệ tim mạch: Dầu hạt tía tô, một nguồn Omega 3 dồi dào có khả năng làm giảm nồng độ cholesterol huyết thanh và giảm tích lũy lipid ở thành động mạch chủ ngực và gan.
3. Tía tô hỗ trợ điều hòa mỡ máu như thế nào?
Nhiều nghiên cứu cho thấy Tía tô có khả năng làm giảm nồng độ cholesterol huyết thanh, làm giảm nồng độ triglycerid và làm giảm tích lũy lipid nhờ có nguồn Omega 3 dồi dào từ dầu hạt và dịch chiết hạt nảy mầm của cây Tía tô.
4. Một số phương pháp dân gian sử dụng tía tô.
- Sâm tô ẩm (chữa bệnh cảm mạo, sốt, nhức đầu, đau các khớp xương):
Lá tía tô, nhân sâm, trần bì, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, mộc hương, bán hạ, gừng khô, tiền hồ mỗi vị 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Tử tô giải độc thang (chữa trúng độc đau bụng do ăn phải của cá):
Lá tía tô 10g, gừng tươi 8g, sinh cam thảo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn đang nóng.
- Tía tô 10g sắc lấy nước uống, bã đáp vào vú để chữa sưng vú.
- Giã lá tía tô tươi vắt lấy nước hoặc sắc lá khô (10g) uống nóng để giải rúng độc do cua hay cá.
- Lá tía tô 16g, kinh giới 10g, gừng tươi 8g, cam thảo 6g. Sắc khoảng 15 phút, uống lúc nóng để chữa dị ứng, mẩn ngứa, mày đay.
Dược Sĩ Việt – DSV
Sẵn sàng lắng nghe – Sẵn sàng tư vấn các vấn đề sức khỏe của bạn.
Đến từ đội ngũ Dược Sĩ giàu chuyên môn trường Đại học Dược Hà Nội.
Hotline: 024.6680.8686/ 094.8816.027