Thành phần
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Desloratadin 5mg.
Tá dược.
Công dụng
Giảm triệu chứng:
- Viêm mũi dị ứng.
- Mề đay.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và thanh thiếu niên (trên 12 tuổi).
Cách dùng
Viên nén dùng theo đường uống.
Có thể uống thuốc khi đói hoặc khi no.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (trên 12 tuổi)
Liều đề nghị của desloratadin là 1 viên nén/ ngày.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng không liên tục ( triệu chứng xuất hiện ít hơn 4 ngày/tuần hoặc kéo dài ít hơn 4 tuần) nên sử dụng phù hợp với mức độ tình trạng bệnh và việc điều trị có thể ngừng lại sau khi các triệu chứng dần biến mất cho đến khi chúng xuất hiện trở lại.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng kéo dài, việc tiếp tục điều trị với thuốc có thể được khuyến cáo với bệnh nhân trong suốt thời kỳ dị ứng.
Đối với trẻ em
Các thử nghiệm lâm sàng về tác dụng của thuốc desloratadin trên trẻ em thanh thiếu niên trong độ tuổi 12-17 còn hạn chế.
Độ an toàn và tác dụng của viên nén bao phim desloratadin 5mg ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được đảm bảo. Các dữ liệu cụ thể vẫn chưa được nghiên cứu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với desloratadin, với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc với loratadin.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ thường gặp nhất là mệt mỏi, khô miệng và đau đầu.
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: thuốc kháng histamin - thuốc đối kháng H1.
Mã ATC: R06A X27
Cơ chế tác dụng:
Desloratadin là thuốc đối kháng histamin tác dụng kéo dài, không gây buồn ngủ với hoạt tính đối kháng chọn lọc với thụ thể H1. Sau khi uống, desloratadin ức chế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ngoại vi vì hoạt chất này không thể vào được hệ thần kinh trung ương.
Desloratadin đã được chứng minh tác dụng chống dị ứng trên nghiên cứu in-vitro. Bao gồm ức chế sự phóng thích các cytokin như IL-4, IL-6, IL-8 và IL-13 từ các dưỡng bào và bạch cầu ưa base của người, cũng như ức chế sự bám dính của phân tử P-selectin trên các tế bào nội mô. Sự liên quan lâm sàng của những quan sát này vẫn chưa được xác nhận.
Đặc tính dược động học
Hấp thu
Nồng độ desloratadin trong huyết tương có thể được phát hiện sau 30 phút uống thuốc. Desloratadin được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 3 giờ. Thời gian bán thải là khoảng 27 giờ. Sinh khả dụng của desloratadin là tỷ lệ thuận trong khoảng liều từ 5mg đến 20mg.
Phân bố
Desloratadin liên kết vừa phải (83%-87%) đối với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Enzym chịu trách nhiệm về sự trao đổi chất của desloratadin chưa được xác định, và do đó, một số tương tác với các thuốc khác không thể loại trừ hoàn toàn.
desloratadin không ức chế CYP3A4 trên in-vivo, và trên các thử nghiệm in-vitro cho thấy thuốc không ức chế CYP2D6 và không phải là chất ức chế P-glycoprotein.
Thải trừ
Trong một thử nghiệm liều đơn lẻ 7,5mg desloratadin, không có tác động của thức ăn đối với việc sử dụng desloratadin.
Gửi đánh giá
Hiện tại không có đánh giá nào. Hãy là người đầu tiên viết đánh giá.