Sen là quốc hoa của Việt Nam, là hình tượng cho con người Việt Nam. Không những bởi sự trong trẻo, cốt cách thanh tao, gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn, sen còn là một dược liệu quý với rất nhiều công dụng bổ ích với sức khoẻ. Tất cả bộ phận của sen đều có thể sử dụng làm thuốc, hiếm có dược liệu nào đem đến nhiều lợi ích đến như vậy.
Mục lục
1. Bộ phận làm thuốc của cây sen
Hầu như mọi bộ phận của sen đều có thể sử dụng làm thuốc. Phải nói rằng Sen chính là một kho tàng dược liệu quý giá.
Sen có tên khoa học là: Nelumbo nucifera. Cây được trồng rộng rãi ở các vùng ao hồ khắp nước ta.
Lá sen:
- Tên gọi khác: Liên diệp, Hà diệp
- Danh pháp khoa học: Folium Loti
- Công dụng: Giúp điều hoà mỡ máu, điều hoà nhịp tim, huyết áp, giải nhiệt, lợi tiểu
- Người nên sử dụng: Người rối loạn mỡ máu, huyết áp cao, nóng trong, phù thũng.
Tâm sen:
- Tên gọi khác: Liên tâm
- Danh pháp khoa học: Embryo Nelumbinis
- Công dụng: thanh lọc cơ thể, giải nhiệt, giải độc, trị mất ngủ, căng thẳng.
- Đối tượng nên sử dụng: Người mất ngủ kinh niên, mụn nhọt, mẩn ngứa, hay lo lắng, căng thẳng.
Hạt sen:
- Tên gọi khác: Liên nhục, liên tử
- Danh pháp khoa học: Semen Nelumbinis
- Công dụng: Bồi bổ cơ thể, tốt cho tỳ vị, hệ tiêu hoá, an thần, dưỡng tâm.
- Đối tượng nên sử dụng: Người mệt mỏi, suy nhược cơ thể, người ăn hấp thu kém, người mất ngủ, ngủ không sâu giấc, hay lo lắng suy nghĩ nhiều.
Ngó sen:
- Tên gọi khác: Liên ngẫu
- Danh pháp khoa học: Nodus Rhizomatis Loti
- Công dụng: Thanh nhiệt, làm mát, lợi tiểu, giải độc
- Đối tượng nên sử dụng: Người cần thanh lọc cơ thể, giảm mẩn ngứa mụn nhọn, làm mát gan.
Gương sen già sau khi lấy quả phơi khô:
- Tên gọi khác: Liên phòng, có hình phễu, là nơi chứa hạt sen.
- Danh pháp khoa học: Receptaculum Nelumbinis
- Công dụng: Vị đắng, chát, tính ấm giúp cầm máu, tiêu ứ, khứ thấp, thanh nhiệt giải độc
- Đối tượng nên sử dụng: Người chảy máu như đại tiện ra máu, kinh nguyệt ra nhiều, chảy máu cam, giảm đau bụng do tích tụ máu ứ, người mắc thấp khớp, người bị nóng trong.
Tua nhị:
- Tên gọi khác: Liên tu, phần nhuỵ vàng ở giữa hoa sen.
- Danh pháp khoa học: Stamen Nelumbinis
- Công dụng: An thần, ngủ ngon, thanh nhiệt giải độc, giúp mắt sáng, bổ mắt.
- Đối tượng nên sử dụng: Người chảy máu như đại tiện ra máu, kinh nguyệt ra nhiều, chảy máu cam, giảm đau bụng do tích tụ máu ứ, người mắc thấp khớp, người bị nóng trong.
2. Những công dụng quý của lá sen
Lá sen (Liên Diệp) từ lâu được sử dụng trong y học cổ truyền với các công dụng:
- An thần, dễ đi vào giấc ngủ, cho một giấc ngủ ngon và sâu
- Hỗ trợ giảm mỡ máu, điều trị gan nhiễm mỡ (Giảm cholesterol), ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
- Hỗ trợ giảm cân
- Ổn định huyết áp.
- Cầm máu, giảm chảy máu cam.
- Thanh nhiệt giải độc, mát gan, tốt cho người bị nóng trong.
Trong lá Sen có chứa rất nhiều các chất có hoạt tính quý:
- Các alkaloid toàn phần (nuciferin, roemerin…): hỗ trợ tăng cường tuần hoàn máu, ổn định hệ thần kinh, giảm căng thẳng,
- Các flavonoid tự nhiên: nhóm chất chống oxy hoá mạnh mẽ, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương, ngăn ngừa lão hoá và ổn định các bệnh mãn tính như tim mạch, huyết áp.
- Các acid hữu cơ
- Vitamin và khoáng chất: vitamin C, vitamin nhóm B, canxi, sắt, .. hỗ trợ tăng cường trao đổi chất, hỗ trợ nâng cao đề kháng.
- Tanin: Hoạt chất hỗ trợ cầm máu, kháng khuẩn, chống viêm.
- Chất xơ: hỗ trợ tiêu hoá, ngăn ngừa táo bón.
Các nghiên cứu dược lý hiện đại đã chỉ ra rằng chiết xuất lá sen có thể làm:
- Giảm khả năng tiêu hóa của cơ thể
- Giảm sự hấp thu lipid và carbohydrate
- Điều chỉnh tiêu thụ năng lượng để cải thiện hiệu quả tình trạng tăng lipid máu và béo phì.
Nghiên cứu chứng minh hiệu quả giảm hấp thu lipid máu, giảm mỡ máu của Lá Sen: Nghiên cứu.
3. Cách sử dụng các bộ phận của sen
- Lá sen, gương sen có thể sắc 15-30 g mỗi ngày làm thuốc cầm máu
- Tâm sen dùng 4-10 g làm thuốc sắc giúp dễ ngủ, giảm căng thẳng thần kinh.
- Hạt sen có thể làm thuốc bổ, an thần ngày dùng 10-20 g dạng thuốc sắc cho người ăn kém, ngủ kém, người suy nhược.
- Tua nhị sen ngày dùng 5 – 10 g sắc thuốc cho người thổ huyết, băng huyết, di mộng tinh.
- Nhị sen tươi thường được dùng ướp cho thơm chè.
- Hạt sen có thể dùng nấu cháo, làm bánh hoặc sắc lấy nước uống
- Tâm sen dùng để pha trà, nấu cháo.
- Lá sen có thể pha trà, nấu cháo.
- Ngó sen dùng để nấu canh, xào hoặc làm nộm
- Hoa sen dùng để hãm trà, nấu cháo hoặc làm đồ uống
Một số bài thuốc từ cây sen:
- Bài thuốc cho người mất ngủ: dùng 5 g tâm sen kết hợp với 3g hoa nhài hãm lấy nước uống trước khi ngủ 1 tiếng.
- Bài thuốc giảm mỡ máu: lấy 10 g lá sen hãm lấy nước uống mỗi ngày
- Bài thuốc giúp ăn ngon, bổ tỳ vị: 30 g hạt sen nấu cháo với thịt nạc.
- Bài thuốc chữa băng huyết sau sinh: đốt cháy gương sen 5 cái, 80 g hương phụ, tán nhỏ, ngày uống 8 -24 g, chia làm 2-3 lần uống
- Bài thuốc chữa đau bụng do ứ huyết: sắc nước uống 15 g gương sen, 10 g ngải cứu
- Bài thuốc chữa tiểu tiện ra máu: 20 g gương sen, 15 g cỏ mực sắc uống.
- Bài thuốc xoa bóp xương khớp: gương sen ngâm rượu
- Bài thuốc chữa mất ngủ: 10 g lá sen, 5 g hoa nhài hãm nước sôi uống trước ngủ
Dược Sĩ Việt – DSV
Sẵn sàng lắng nghe – Sẵn sàng tư vấn các vấn đề sức khỏe của bạn.
Đến từ đội ngũ Dược Sĩ giàu chuyên môn trường Đại học Dược Hà Nội.
Hotline: 024.6680.8686/ 094.8816.027