Ecipa (hoạt chất chính: Aescin – Chiết xuất hạt dẻ ngựa) đem lại công dụng chống phù nề, chống viêm, bảo vệ thành mạch. Hoạt chất chính Aescin là chiết xuất saponin phổ biến có trong dịch chiết hạt dẻ ngựa. Hoạt chất này được sử dụng và chỉ định đựa trên các nghiên cứu lâm sàng trên động vật và con người. Cùng theo dõi bài viết sau đây của DSV để có góc nhìn tổng quan về sản phẩm Ecipa.
Mục lục
Bài báo khoa học về dược động học, dược lực học, vai trò của Aescin trong cơ thể.
1. Câu chuyện lịch sử phát hiện hoạt chất Aescin
Aescin là một hoạt chất chính được chiết xuất từ cây Dẻ Ngựa, danh pháp tiếng La tinh: Aesculus hippocastanum (thuộc họ Hippocastanaceae). Đây là một loại cây được trồng phổ biến, rộng rãi trên thế giới vì khả năng chịu được các điều kiện khí hậu tốt. Các bộ phận được dùng làm thuốc là hạt và vỏ cây.
Một số báo cáo được đưa ra từ thế kỷ thứ 18 đã chỉ ra những đặc tính điều trị của hạt dẻ ngựa. Aescin được công nhận công dụng hạ sốt (Bon, 1720), tới thế kỷ 19 được ghi nhận với công dụng điều trị trĩ ( Artault de Vevey, 1886).
Aescin là một hoạt chất saponin chính được chiết xuất từ hạt dẻ ngựa (Aesculus hippocastanum).
Aescin có cấu trúc triterpene đặc trưng của saponin, để đảm bảo cấu trúc và tác dụng ổn định, aescin cần được bảo vệ cấu trúc ester trong công thức trước các tác động thủy phân của acid dịch vị. Dạng bào chế viên bao tan trong ruột là lựa chọn tốt nhất cho hoạt chất Aescin là một phương thức giúp bảo vệ và giải phóng hoạt chất này theo đúng tại vị trí hấp thu ở ruột non, tránh ảnh hưởng và tác động phá hủy cấu trúc từ dịch vị dạ dày. Từ đó tăng cao khả năng điều trị của sản phẩm.
2. Những phát hiện về vai trò của Aescin trong cơ thể.
- *** Điều trị suy tĩnh mạch mãn tĩnh (CVI – Chronic Venous Insufficiency).
- *** Điều trị chống phù nề (anti – oedematous properties)
- *** Điều trị chống viêm (anti – inflammatiory activities)
A. Đặc tính chống phù nề
Trong điều kiện viêm hoặc chảy máu, khả năng cung cấp oxy cho hoạt động vận mạch giảm, năng lượng ATP cung cấp cho tế bào thành mạch tương ứng cũng giảm. Từ đây tạo ra một dòng thác các phản ứng chuyển hóa khác:
- – Tăng giải phóng Prostagladins và PAF (Yếu tố kích hoạt tiểu cầu)
- – Tăng huy động và kích hoạt tế bào bạch cầu trung tính, tăng giải phóng các chất trung gian gây viêm.
- – Tăng phù nề, tăng giãn tĩnh mạch, tăng tính thấm thành mạch.
*** Vai trò: Aescin ức chế, đối kháng với tình trạng:
- – Giảm nồng độ năng lượng tế bào – ATP ở thành mạch
- – Tăng Phospholipase A2 (chất chịu trách nhiệm giải phóng các chất trung gian gây viêm)
Qua đó, Aescin có tác động:
- + Giảm hoạt động của bạch cầu đa nhân trung tính, giúp bảo vệ thành mạch
- + Giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, giảm hiện tượng sưng phù nề, giảm tính thấm thành mạch.
- + Giảm giải phóng elastase và các enzym khác, giảm tình trạng phá hủy thành mạch, ngăn thoát huyết tương ra khỏi lòng mạch.
- + Tăng cao khả năng cung cấp năng lượng cho các tế bào thành mạch.
B. Hoạt tính chống viêm của Aescin
- – Ức chế sự di chuyển của bạch cầu vào mô tổn thương
- – Giảm khả năng kết dính bạch cầu với đại thực bào
- – Giảm giải phóng chất trung gian gây viêm
- – Giảm nguy cơ gây tăng tính thấm mao mạch.
C. Aescin bảo vệ thành mạch trong cách trường hợp suy, giãn tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch:
Khi tiếp xúc với Aescin, khả năng co bóp tĩnh mạch tăng lên, tăng trương lực tĩnh mạch, tăng giải phóng Prostagladine F2 alpha.
Aescin làm tăng kích thích sản xuất PGF2 alpha.
Prostagladin E2 gây giãn tĩnh mạch, tăng tính thấm thành mạch, dễ gây viêm và đau. Tuy nhiên Prostagladin F2 lại đem đến công dụng gây co cơ, chống tăng tính thấm. Aescin kích hoạt phản ứng chuyển đổi từ PGE2 sang PGF2 làm giảm sưng, phù nề, giảm đau và viêm.
Tổng kết:
Aescin phù hợp trong các trường hợp ngăn chặn phù nề sau phẫu thuật, giảm tổn thương mô, giảm hoại tử, ức chế viêm, giảm tăng sinh tính thấm thành mạch.
3. Khả năng hấp thụ và dược động học của hoạt chất Aescin
4. Nghiên cứu lâm sàng về hoạt chất Aescin
Hiệu quả trong các bệnh lý tổn thương thành mạch mãn tĩnh
Đây là một tổng quan 8 nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng, so sánh vs giả dược và sử dụng aescin trong các nhóm bệnh nhân viêm tĩnh mạch mãn tính (CVI). Liều Aescin được tham gia nghiên cứu từ 50-100 mg/ lần, ngày từ 1-2 lần và trong thời gian từ 2-8 tuần.
Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy nhóm sử dụng Aescin cho hiệu quả:
|
***
Nghiên cứu 2: So sánh Aescin với Hydroxyethylrutoside (HR) – Một hoạt chất kinh điển trong điều trị viêm tĩnh mạch:
– Loại nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh mù đôi, có đối chứng.
– Tổng số người tham gia nghiên cứu: 137 bệnh nhân là phụ nữ sau mãn kinh gặp tình trạng CVI.
– Liều dùng:
+ Aescin từ 50 mg/ lần, ngày 2 lần.
+ Hydroxyethylrutoside: 1000 mg/ ngày hoặc liều nạp 1000 mg mỗi ngày trong 4 tuần, tiếp theo dùng liều duy trì 500 mg/ ngày trong 8 tuần nữa.
– Kết quả:
+ Đánh giá kết quả điều trị tuần 4, 8, 12 và ở tuần 15,16 trong thời gian theo dõi. – Quá trình giảm sưng, phù ở chân giảm ở cả 3 nhóm – Hiệu quả cải thiện sưng phù của Aescin tương tự HR, tuy nhiên aescin giúp cải thiện tình trạng bệnh nhân tốt hơn, giảm tình trạng nặng mệt, mệt mỏi ở chân, tăng khả năng |
—
Nghiên cứu 3; . Greeske K, Pohlmann BK. Rosskastaniensamen extrakt—ein wirksames Therapieprinzip in der Praxis. Fortschr Med 1996; 114: 196–200.
– Loại nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát, đối chứng:
– Nơi nghiên cứu: Đức
– Đánh giá: Hiệu quả sử dụng Aescin trong viêm tĩnh mạch mãn tính so với nhóm chứng.
– Thông số đánh giá: các triệu chứng: đau, mệt mỏi, căng thẳng, sưng, ngứa ở chân.
– Đối tượng tham gia nghiên cứu:
- 800 Chuyên gia tham gia theo dõi, hỗ trợ, đánh giá
- 5429 bệnh nhân tham gia nghiên cứu tuổi trung bình: 55,3 (từ 41- 70 tuổi) mắc các triệu chứng viêm tĩnh mạch mãn tính có; giãn tĩnh mạch, tổn thương và loét da, các loại rối loạn tĩnh mạch khác).
– Thời gian điều trị: 4-10 tuần.
– Liều: 75 mg Aescin/ lần, ngày 2 lần.
– Kết quả:
|
** Nghiên cứu khả năng cải thiện của Aescin trên nhóm bệnh nhân trĩ
Tên nghiên cứu 4: Pirard J, Gillet P, Guffens M et al. Etude en double aveugle du Reparil en Proctologie. Rev Med Liege 1976; 31: 343–5
Nghiên cứu: Mù đôi, có đối chứng với giả dược (placebo)
Đánh giá: Hiệu quả sử dụng Aescin trong điều trị các bệnh nhân mắc trĩ có triệu chứng cấp tính so với giả dược.
Liều điều trị: 40 mg Aescin. * 3 lần/ ngày.
Thời gian điều trị: 2 tháng.
Thông số đánh giá: hiệu quả điều trị được đánh giá thông qua: ý kiến chủ quan của bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, kết quả đánh giá của nội soi.
Tổng số người tham gia nghiên cứu: 80 người.
Kết quả:
– Hiệu quả cải thiện triệu chứng bệnh nhân cảm nhận giảm rõ rệt sau 6 ngày sử dụng. * Sau 2 tuần sử dụng Aescin, Kiểm tra nội soi cơ bản ghi nhận:
|
** Aescin được đưa vào sử dụng ngăn ngừa phù nề sau phẫu thuật:
Một số nghiên cứu ngăn ngừa phù nề sau phẫu thuật đã sử dụng Aescin như:
– Phẫu thuật hậu quả giãn tĩnh mạch chân
– Phẫu thuật bẹn
– Phẫu thuật cắt và thắt búi trĩ
– Phẫu thuật gãy xương
– Phẫu thuật rốn
– Phẫu thuật hậu môn
– Phẫu thuật thẩm mỹ mặt
– Phẫu thuật cắt dạ dày
– Phẫu thuật cắt khối u trong ung thư
– Phẫu thuật tay
– Các khoa chỉnh hình khác.
5. Kết luận về hoạt chất Aescin
Tổng kết 3 Công dụng chính của Aescin:
|
Vậy tổng hợp 4 cơ chế chống viêm, giảm phù nề của Aescin bao gồm:
- Giảm quá trình kết tập bạch cầu, giảm kêu gọi bạch cầu đến vị trí viêm, giảm tiết và giải phóng các hợp chất trung gian gây viêm như: Histamin, Bradykinin, Prostagladin E2.
- Làm tăng độ nhạy của kênh ion Canxi (ion Ca 2+), làm tăng khả năng co cơ trơn thành mạch, giảm giãn tĩnh mạch, giảm tăng tính thấm thành mạch.
- Giảm bài xuất enzym Elastase và các loại enzym phân cắt các thành phần mô liên kết: Giảm phân hủy Elastin và các thành phần tạo bộ khung của thành mạch.
- Tăng cường chuyển hóa tạo Prostagladin F2 alpha. Tăng chuyển hóa Prostagladin E2 thành Prostagladin F2. Giảm quá trình viêm do Prostagladin E2 tạo ra, hỗ trợ co mạch giảm tính thấm.
Ecipa bổ sung Aescin hàm lượng 50 mg – Chính hãng, cam kết chất lượng.
Chỉ định:
– Điều trị thiểu năng tĩnh mạch mãn tính, giãn tĩnh mạch chân, trĩ
– Điều trị viêm tĩnh mạch chân
– Phòng và điều trị tụ máu chống viêm, chống phù nề sau phẫu thuật.
*** Hotline chính hãng: 024.6680.8686 / 097.187.9626