Mỡ máu hay Lipid máu, chất béo là thành phần quan trọng đối với cơ thể chúng ta. Nhưng, khi chỉ số mỡ máu quá cao có thể ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe và nguy cơ dẫn đến các bệnh về tim mạch. Chính vì vậy, xét nghiệm mỡ máu rất quan trọng và khuyến cáo nên được kiểm tra định kỳ để kiểm soát mỡ máu hiệu quả nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều chỉ số trong tờ xét nghiệm máu và bạn không biết đâu là thông số mỡ máu chính. Cùng DSV tìm hiểu rõ hơn về các thông số mỡ máu chính khi xét nghiệm máu nhé!

1. Các thông số mỡ máu chính khi xét nghiệm máu
Khi xét nghiệm mỡ máu, có 4 chỉ số quan trọng chúng ta cần quan tâm, bao gồm:
Cholesterol toàn phần
LDL-cholesterol (LDL-c)
HDL-cholesterol (HDL-c)
Triglyceride
2. Ý nghĩa của các chỉ số mỡ máu
2.1 Xét nghiệm Cholesterol toàn phần
Cholesterol toàn phần là đo tổng lượng cholesterol trong máu, bao gồm cholesterol HDL, LDL và Triglycerid.
Bình thường: Cholesterol toàn phần trong máu < 5,2 mmol/L (< 200 mg/dL). Đây là mức an toàn, có nguy cơ thấp mắc các bệnh tim mạch, mạch vành.
Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/L (200 – 239 mg/dL). Ngưỡng này cần chú ý ăn uống, sinh hoạt điều độ và nên theo dõi sức khỏe định kỳ.
Tăng cholesterol máu khi > 6,2 mmol/L (> 240 mg/dL). Khi nồng độ cholesterol toàn phần tăng quá cao sẽ dẫn đến nguy cơ cao các bệnh về tim mạch, xơ vữa động mạch,…

2.2 Chỉ số LDL-cholesterol (LDL-c)
Bình thường: LDL-C trong máu < 3,4 mmol/L (< 130 mg/dL).
Tăng giới hạn: 3,4 – 4,1 mmol/L (130 – 159 mg/dL).
Tăng nhiều khi: > 4,1 mmol/L (> 160 mg/dL).
Nồng độ cholesterol LDL cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Nồng độ LDL tăng cao, lâu ngày sẽ lắng đọng, tích tụ tại thành mạch tim và não. Điều này dẫn đến hình thành các mảng xơ, xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa gây hẹp, tắc động mạch, gây áp lực lớn lên thành động mạch. Vì vậy, người bệnh có nguy có cao đột quỵ do vỡ mạch máu não, nhồi máu cơ tim,…

2.3 Chỉ số HDL-cholesterol (HDL-c)
HDL-C là một lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch. HDL giúp vận chuyển cholesterol dư thừa từ động mạch về gan xử lý, ngăn ngừa sự hình thành mảng bám thành mạch. Khác với LDL-C, nếu giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch.
Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/L.
Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/L (< 35 mg/dL) là giảm.

2.4 Chỉ số Triglyceride (TG)
Triglyceride là chất béo mà cơ thể sử dụng để tạo ra năng lượng và cũng là dạng dự trữ trong các tế bào mỡ. Đây cũng là dạng chất béo chủ yếu trong thức ăn hàng ngày. Vì vậy, chỉ số triglycerid cũng góp phần đánh giá tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Bình thường: TG máu < 2,26 mmol/L (< 200 mg/dL).
Tăng giới hạn: TG từ 2,26 – 4,5 mmol/L (200 – 400 mg/dL).
Tăng TG: TG từ 4,5 – 11,3 mmol/L (400 – 1000 mg/dL).
Rất tăng: TG máu > 11,3 mmol/L (> 1000 mg/dL).

Kết luận:
Chỉ cần 1 trong 4 chỉ số quan trọng trên vượt ngoài ngưỡng bình thường đã được coi là rối loạn chuyển hóa lipid máu. Kiểm soát tốt các chỉ số mỡ máu sẽ giảm thiểu nguy cơ rối loạn mỡ máu. Xét nghiệm mỡ máu được khuyến cáo kiểm tra định kỳ để phòng ngừa nguy cơ bệnh lý do rối loạn chuyển hóa mỡ máu gây ra.
XEM THÊM:
HAMOTOS – Giải pháp hỗ trợ hạ mỡ máu từ thành phần thiên nhiên



Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
Đặt hàng qua
www.tiktok.com/@dsvtv_vlog
www.facebook.com/dsvchinhhang/
www.youtube.com/

