Dược sĩ Việt https://duocsiviet.com Sức khỏe của người Việt Fri, 15 Mar 2024 10:31:39 +0000 vi hourly 1 Tại sao bạn dễ say tàu xe ? Tổng quan thuốc chống say xe ! https://duocsiviet.com/tai-sao-ban-de-say-tau-xe-tong-quan-thuoc-chong-say-xe-520/ https://duocsiviet.com/tai-sao-ban-de-say-tau-xe-tong-quan-thuoc-chong-say-xe-520/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:57:26 +0000 https://duocsiviet.com/?p=520 Say tàu xe (motion sickness) là danh từ chỉ cảm giác hoa mắt, chóng mặt, lâng lâng và buồn nôn mỗi khi chúng ta di chuyển trên ô tô, máy bay, tàu hỏa hay các phương tiện công cộng khác. Vậy tại sao lại say tàu xe và nhóm thuốc nào sẽ giúp chống say tàu xe l

NỘI DUNG BÀI VIẾT 

1. Tiền đình kém là gì? Tại sao tiền đình kém dễ say tàu xe: 

Khi bạn đang trong một vật thể chuyển động lặp đi lặp lại liên tục như: đu quay, dập dềnh khi xe đi vào ổ gà, xe dừng đỗ vào bến và lại khởi hành liên tục, tàu thuyền dập dềnh lên xuống khi gặp sóng, lúc này bạn sẽ dễ gặp tình trạng say xe – Hay tổng quát hơn là: Say do chuyển động (Motion Sickness).
Căn nguyên của say tàu xe
Trong các cử động lặp đi lặp lại liên tục này, tín hiệu từ mắt và tai trong gửi về não không đồng nhất. Biến thiên cử động quá nhanh dẫn tới rối loạn tín hiệu gửi về não, não không xử lý kịp thông tin nhận về gây nên hiện tượng choáng váng, chóng mặt, nôn nao trong người.
Tiền đình (vestibule) là gì? Tại sao tiền đình kém dễ say tàu xe: 

Tai là cơ quan giúp cảm nhận âm thanh. Cấu tạo của tai gồm 3 phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Trong tai có các thụ cảm thể đặc biệt chuyển năng lượng của âm thanh thành các xung điện để truyền về khu thính giác trong não bộ.

Cảm giác thăng bằng của cơ thể được phụ trách bởi bộ máy tiền đình nằm ở khu vực tai trong. Khi di chuyển để giữ được thăng bằng tốt, cơ thể cần dẫn các tín hiệu vị trí, tư thế gửi tới tiền đình để chuyển đổi thành thông tin dưới dạng xung điện về não phân tích. Từ đó, não gửi về các kết quả thay đổi vận động cơ phù hợp đáp ứng trạng thái thăng bằng tốt cho cơ thể.

Tiền đình kém (rối loạn tiền đình) 

Tiền đình kém là tên dân giã của thuật ngữ Rối loạn tiền đình. Rối loạn tiền đình vốn dĩ chỉ các triệu chứng gây ra do chức năng tiền đình rối loạn. Lúc này khả năng phân tích, đánh giá các cử động, chuyển động của cơ thể thiếu nhạy bén, chậm chạp, sai lệch dẫn đến cơ thể có khả năng thăng bằng kém, dễ choáng vàng, hay nôn nao, hoa mắt, ù tai, đi lảo đảo.
Người có tiền đình kém vốn dĩ khả năng chịu đựng với các dao động, di chuyển đi lại đã kém, khi đi tàu xe, rất dễ gặp tình trạng say xe (do di chuyển – motion sickness).

2. Các nhóm thuốc chống say tàu xe hiện nay: 

Hiện nay có 2 nhóm thuốc chính chống say tàu xe: 
– Thuốc kháng histamin: Hoạt chất: cyclizine, dimenhydrinate, diphenhydramine, meclizine, promethazine, …
– Thuốc kháng cholinergic: miếng dán scopolamine.

2.1. Thuốc kháng histamin H1

Đây là các thuốc kháng histamin H1 thuộc thế hệ 1:

– Thuốc có khả năng đi qua hàng rào máu não tới gắn với các receptor tại hệ thần kinh trung ương.

– Thuốc đem lại các công dụng: Chống nôn, chống chóng mặt, an thần

– Tác dụng phụ: Gây cảm giác buồn ngủ, ngủ gật gù
– Lưu ý: Thời gian có hiệu lực ngắn, chỉ dùng giảm say xe trong thời gian ngắn

2.2. Thuốc kháng cholinergic

Cholinergic (hệ thần kinh thực vật thuộc nhóm Phó giao cảm) phụ trách dẫn truyền phản xạ thần kinh gửi về từ các tạng và mạch máu lên trung ương và trả về các kết quả đáp ứng.
Thuốc kháng cholinergic là các nhóm thuốc ức chế dẫn truyền acetylcholine và tiếp nhận thông tin dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh Phó Giao cảm.
***
– Các thuốc kháng Cholinergic: Promethazin, scopolamin giúp giảm buồn nôn, giảm cảm giác chóng mặt do giảm dẫn truyền cảm giác lên hệ thần kinh trung ương.
– Thông thường Scopolamin được bào chế dưới dạng viên dán – thời gian tác dụng kéo dài 72 h (tương đương 3 ngày) – phù hợp với di chuyển xa, lâu ngày.
– Lưu ý: Không lạm dụng, không dùng quá liều.

3. Các biện pháp giảm say tàu xe khác: 

– Đối với đi ô tô hoặc xe bus: Ngồi ở đầu xe – Nhằm hạn chế di chuyển dập dềnh lặp đi lặp lại.
– Đối với đi máy bay hoặc tàu hỏa: chọn vị trí ngồi ở kế bên cửa sổ.
– Nếu có thể, cố nằm xuống hoặc ngồi xuống, nhắm mắt, tập trung ngủ.
– Chỉ uống nước khi khát, không uống đồ uống có cồn, cafein, sữa, trà,…
– Không ăn quá no, chỉ ăn vừa đủ trước khi lên xe
– Thư giãn, đánh lạc hướng cơ thể bằng nghe nhạc
– Sử dụng các viên ngậm có hương vị, ví dụ: kẹo gừng, kẹo bạc hà.
Chúc các bạn, các anh chị có những chuyến hành trình vui vẻ và không còn lo về vấn đề say xe khi hiểu và biết đúng những cách tránh say tàu xe vừa rồi.
Hotline: 024.6680.8686 hoặc 094.8816.027
]]>
https://duocsiviet.com/tai-sao-ban-de-say-tau-xe-tong-quan-thuoc-chong-say-xe-520/feed/ 0
Thiếu máu là gì? Có phải cứ thiếu máu sẽ bổ sung sắt? https://duocsiviet.com/thieu-mau-la-gi-co-phai-cu-thieu-mau-se-bo-sung-sat-518/ https://duocsiviet.com/thieu-mau-la-gi-co-phai-cu-thieu-mau-se-bo-sung-sat-518/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:56:19 +0000 https://duocsiviet.com/?p=518 Thiếu máu là gì? Có phải cứ thiếu máu sẽ bổ sung sắt? Gần đây có rất nhiều quan niệm sai lầm về thiếu máu và bổ sung sắt, bài viết sau đây sẽ đưa một góc nhìn tổng quan nhất về thiếu máu và trường hợp nào cần bổ sung sắt.

1. Thiếu máu là gì? 

Ghi chú: 

Red Blood Cell: Tế bào hồng cầu

White Blood Cell: Tế bào bạch cầu

Thiếu máu là gì? 

Thiếu máu là danh từ chỉ hậu quả giảm khả năng vận chuyển oxy trong máu do giảm số lượng hồng cầu và/ hoặc số lượng hemoglobin trong máu.
Hồng cầu (red blood cell) là một loại tế bào máu có màu đỏ đặc trưng, đảm nhiệm vai trò vận chuyển oxy qua thành phần hemoglobin.

*** Ghi chú: Trong hồng cầu được cấu tạo bởi nhiều cấu trúc hemoglobin tạo thành, Hemoglobin lại được gộp từ 2 thành phần chính: Nhân heme và chuỗi Globin. Globin là chuỗi acid amin đặc hiệu tạo nên bộ khung chính của hồng cầu, có 2 dạng chuỗi globin: chuỗi alpha và chuỗi beta. Nhân heme được tạo nên bởi vòng porphyrin và ion sắt II.

Hemoglobin (huyết sắc tố) gồm 2 thành phần chính: nhân hem và globin.
Nhân Hem tạo sắc tố màu đỏ gồm 4 vòng porphyrin và 1 ion Sắt (Fe2+) ở giữa.
Một hemoglobin có 4 nhân Hem, 4 chuỗi Globin (các chuỗi protein chia 2 loại: 2 chuỗi alpha, 2 chuỗi beta).
Hemoglobin là thành phần chính giúp hồng cầu vận chuyển oxy trong máu.

2. Phân loại thiếu máu: 

Tổng hợp các hình thức phân loại thiếu máu: 
– Phân loại theo kích thước hồng cầu
– Phân loại theo nguyên nhân thiếu máu
a) Phân loại thiếu máu theo kích thước của hồng cầu: 

Thiếu máu hồng cầu nhỏ: hồng cầu bị phồng 2 mặt dạng hình cầu, khó biến dạng khi đi qua vị trí mao mạch nhỏ, dễ vỡ, tan, do rối loạn gen di truyền cấu trúc màng.
Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, bầu dục: hồng cầu dễ vỡ do kích thước lớn, không thể đi qua vị trí mao mạch nhỏ.
Thiếu máu hồng cầu kích thước bình thường: bản thân các enzym bên trong hồng cầu: thiếu Glutathione, thiếu enzym G6PD (glucose 6 Phosphat dehydrogenase) – hồng cầu dễ bị tấn công bởi các chất oxy hóa cao trong máu, thiếu enzym PK (Pyruvat kinase) – thiếu năng lượng ATP cho tế bào hồng cầu.

 

*** Ghi chú: Để hấp thu glucose trong hồng cầu tạo năng lượng ATP cần có quá trình chuyển hóa của men G6PD. Phản ứng này đồng thời tạo NAPDH cho phép chuyển Glutathione từ dạng oxy hóa (GSSG) thành glutathione dạng khử (GSH), tăng khả năng bảo vệ hồng cầu trước các tác nhân oxy hóa mạnh. Khi thiếu enzym G6PD sẽ dẫn đến thiếu đi quá trình tái sản xuất Glutathione GSH.

Thiếu máu do sai khác trong tế bào hồng cầu: sai khác trong cấu trúc axit amin cấu thành nên chuỗi globin của hồng cầu:
+ Hồng cầu hình liềm,
+ Thalassemia: đột biến gen tổng hợp thiếu chuỗi globin – sai khác cấu trúc hồng cầu – vỡ hồng cầu. Có 2 loại Thalassemia: alpha và beta.

*** Ghi chú: Hồng cầu hình liềm – Tan máu Thalassemia là trạng thái cấu trúc hồng cầu thiếu đi các chuỗi globin dạng alpha hoặc beta trong cấu trúc. Mất đi cấu trúc cân bằng vốn có, hồng cầu chuyển sang hình dạng lưỡi liềm, dễ bị phá vỡ tạo tình trạng tan máu.

b) Phân loại thiếu máu do nguyên nhân: 
– Thiếu máu do thiếu nguyên liệu sản xuất hồng cầu: 
  • Thiếu sắt
  • Thiếu axit amin, protid
  • Thiếu vitamin (Vitamin C cần cho sự hấp thu sắt; vitamin B2, B6 tham gia tổng hợp Hb; vitamin B12 và acid folic tham gia tổng hợp acid nucleic.)
– Thiếu máu do suy giảm chức năng tủy xương: 
  • Thường gặp trong trường hợp cốt hóa tủy xương, suy tủy do ngộ độc hóa chất
  • Thiếu erythroporietin, hormon sản sinh hồng cầu.
– Thiếu máu do mất máu: 
  • Chấn thương
  • Sau phẫu thuật
  • Sau sinh nở
  • Sau chu kỳ kinh nguyệt kéo dài,
– Thiếu máu do tan máu:
  •  Do truyền nhầm nhóm máu, do không tương thích nhóm máu mẹ và nhóm máu thai nhi, …
  • Do hóa chất, thuốc : như nhóm thuốc chứa phenol, chì, asen, quinin, sulfamid, nấm độc, nọc rắn.
  • Do ký sinh trùng sốt rét, vi khuẩn:liên cầu, tụ cầu, phế cầu, virus
  • Do va chạm vật lý: chấn thương, sau bỏng nặng.

3. Khi nào thiếu máu cần bổ sung sắt? 

Chúng ta lưu ý rằng, bất kể kết luận thiếu máu nào sẽ chỉ được bổ sung sắt khi các xét nghiệm sinh hóa cho thấy hàm lượng sắt trong máu giảm, hay còn được gọi là: Thiếu máu do thiếu sắt.
Không tùy tiện bổ sung sắt khi nghi ngờ thiếu máu nhưng chưa xác định rõ nguyên nhân.
Chỉ bổ sung sắt khi thiếu máu do thiếu sắt. Kết quả hóa sinh có nồng độ sắt suy giảm kèm với nồng độ hồng cầu hoặc hemoglobin giảm.
Các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt : – Nên bổ sung sắt. 
Hơn 30-40 % phụ nữ trong thời gian mang thai gặp tình trạng thiếu sắt. Và đa phần 50% trẻ trong độ tuổi vị thành niên Việt Nam cũng thiếu sắt.
  1.  Nhóm đối tượng thiếu sắt từ chế độ ăn thiếu dinh dưỡng: trẻ em biếng ăn, người ăn kiêng, người ăn chay,
  2.  Nhóm đối tượng thiếu sắt do giảm hấp thu: người già hấp thu kém, người phẫu thuật và cắt bỏ dạ dày, người cắt một phần ruột, người vừa ăn vừa hấp thụ: trà (tanin).
  3.  Nhóm đối tượng nhu cầu sắt tăng cao do tăng nhu cầu vận chuyển oxy và hình thành tế bào mới: phụ nữ mang thai, người đang trong giai đoạn phát triển, người sau chấn thương cần hồi phục, phụ nữ tiền mãn kinh
  4. Nhóm đối tượng mất máu cấp và mãn tính (giun, trĩ, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết sinh dục, chảy máu cam thường xuyên, …)

—-
SẢN PHẨM THAM KHẢO: FERROLA – SẮT VIÊN BAO TAN TRONG RUỘT TỪ ĐỨC.

Ferrola bổ sung sắt và axit Folic cho cơ thể, nhập khẩu chính hãng từ Đức. 

* Viên bao tan trong ruột, công thức tối ưu giúp phân ly tối đa ion sắt hấp thu vào ruột (bao tan trong ruột bảo vệ sắt, bổ sung kèm Vitamin C tăng tính tan và khả năng phân ly).

* Ferrola bổ sung 0,8 mg acid Folic, giúp đưa hàm lượng cao đảm bảo khả năng tối ưu nhu cầu folic trong giai đoạn cần tăng trưởng số lượng tế bào mới.

* Sản phẩm viên nhỏ, dễ uống, không có vị tanh của sắt, phù hợp với mọi đối tượng: người trưởng thành và trẻ nhỏ.

* Hạn chế tối đa tác dụng phụ khi bổ sung sắt (Giảm kích ứng tiêu hóa, giảm cảm giác nóng rát dạ dày, giảm táo bón khi sử dụng),

Hotline: 024.6680.8686.

]]>
https://duocsiviet.com/thieu-mau-la-gi-co-phai-cu-thieu-mau-se-bo-sung-sat-518/feed/ 0
Doping là gì – Tại sao cấm Doping trong thể thao? https://duocsiviet.com/doping-la-gi-tai-sao-cam-doping-trong-the-thao-516/ https://duocsiviet.com/doping-la-gi-tai-sao-cam-doping-trong-the-thao-516/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:55:05 +0000 https://duocsiviet.com/?p=516 Doping là gì – Tại sao cấm Doping trong thể thao? Sau rất nhiều giải đấu thể thao trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thậm chí là các giải đấu thế giới như World Cup hoặc Olympic, các câu chuyện về vận động viên gian lận sử dụng Doping trong thi đấu cũng được đưa ra bàn luận. Sau mỗi trận đấu, vận động viên được yêu cầu lấy máu với mục đích test Doping.

Vậy Doping là gì?

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

——-

1. Doping là gì? Tại sao lại cấm Doping trong thể thao?

Sau đây là tổng hợp và tóm tắt các định nghĩa về Doping:

– Doping là sử dụng chất cấm trong thể thao với mục đích:

+ Tăng giả tạo, không trung thực thành tích trong thể thao.

+ Gây tổn hại đến: tinh thần thể thao chân chính, sự lành mạnh về thể chất, tâm lý, đạo đức của các vận động viên.

+ Nếu lạm dụng gây nhiều hệ lụy lâu dài

2. Phân loại Doping hiện nay

Hiện nay Doping có thể được chia thành 3 loại chính:

Loại 1: Doping kích thích tạo máu: 

Ví dụ: Hoạt chất erythropoietin là một loại hormon tạo hồng cầu từ tế bào dòng tủy do thận sản xuất, giúp kích thích sản xuất hồng cầu, tăng tốc độ vận chuyển oxy.

Loại 2: Doping có cấu trúc giống hormon sinh dục nam (Cấu trúc Steroid) với vai trò nâng cao khả năng sản xuất cơ và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng cho cơ.

Ví dụ: Nandrolone, Closterol, Stanizolol

Loại 3: Doping tác động lên hệ thần kinh: Giúp cơ thể giàu năng lượng, tăng khả năng tập trung, tăng hiệu suất sử dụng năng lượng, giúp người dùng không cảm thấy suy nhược, mệt mỏi.

Ví dụ: Loại Doping kích thích hệ thần kinh tạo cảm giác hưng phấn: Amphetamin, ephedrin, pseudoephedrin, cocain.

* Amphetamin – Hồng phần hay ma túy đá: là chất kích thích thần kinh trung ương mạnh, giúp tăng tỉnh táo, tăng hưng phấn, tăng nhận thức, chống mệt, tăng sức mạnh cơ bắp, tuy nhiên gây tình trạng nghiện thuốc

* Ephedrine: Thuốc có tác dụng kích thích thần kinh giao cảm, giúp tăng huyết áp, tăng lưu lượng tim, co mạch ngoại vi, giãn cơ trơn khí phế quản, tăng trao đổi oxy.

* Cocain: Ma túy, chất kích thích gây nghiện tăng quá trình dẫn truyền thần kinh, tăng khoái cảm.

Ví dụ: Doping giảm đau, gây nghiện: Morphin, methadone, heroin, …

Các chất này giúp giảm cảm nhận cảm giác đau, tăng ngưỡng chịu đau của cơ thể.

Loại 4: Ngoài ra, sau khi sử dụng Doping, vận động viên thường sử dụng kèm lợi tiểu, tác dụng của lợi tiểu giúp tăng đào thải thuốc ra ngoài, giảm nồng độ thuốc trong máu, giảm nguy cơ phát hiện doping sau các bài test.

Ví dụ: Các thuốc lợi tiểu như: Furosemide, hydrochlorothiazide, Acetazolamid.

3. Hậu quả khôn lường khi lạm dụng doping: 

– Gây nghiện thuốc, giảm khả năng đáp ứng của thuốc khi sử dụng

– Gây trầm cảm, suy nhược, ảo giác, hoang tưởng sau hưng phấn

– Tổn thương não, thận

– Rối loạn chức năng sinh lý, rối loạn hormon sinh dục: Với nam có thể gây teo tinh hoàn, mất khả năng sinh dục, với nữ có thể gây rối loạn kinh nguyệt, nam hóa

– Tổn thương tin, suy tim do hoạt động quá tải.

]]>
https://duocsiviet.com/doping-la-gi-tai-sao-cam-doping-trong-the-thao-516/feed/ 0
Sắt được hấp thu trong cơ thể như thế nào? Vai trò của sắt https://duocsiviet.com/sat-duoc-hap-thu-trong-co-the-nhu-the-nao-vai-tro-cua-sat-514/ https://duocsiviet.com/sat-duoc-hap-thu-trong-co-the-nhu-the-nao-vai-tro-cua-sat-514/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:54:00 +0000 https://duocsiviet.com/?p=514 Sắt được hấp thu trong cơ thể như thế nào? Vai trò của sắt trong cơ thể là gì, hãy cùng team DSV tìm hiểu chi tiết dược động học và dược lực học của sắt các bạn nhé.

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

Có mấy loại chế phẩm bổ sung sắt: Sắt II, Sắt III, Sắt hữu cơ là gì? 

Sắt là một nguyên tố thiết yếu trong các quá trình trao đổi chất khác nhau, bao gồm: tổng hợp DNA, chuỗi vận chuyển điện tử tạo năng lượng, cũng như hỗ trợ quá trình vận chuyển oxy.

Sắt được bài tiết qua: kinh nguyệt, rụng tóc, bong da chết, mất mồ hôi, bong tế bào ruột.

I. Sắt được phân bố trong cơ thể người như thế nào: 

* Trong cơ thể người, sắt tồn tại chủ yếu tại hồng cầu dưới dạng hợp chất heme, 1 loại huyết sắt tố.

* Ngoài ra, sắt còn được dự trữ dưới dạng ferritin và hemosiderin tại gan, thận.

* Trong tế bào cơ, sắt tồn tại dưới dạng myoglobin.

* Sắt còn được tìm thấy dưới dạng liên kết với protein dưới dạng hemoprotein và các enzym tham gia vào phản ứng oxy hóa khử (như cytochrom và catalase).

* Ngoài ra, 2,2 % sắt trong cơ thể được tồn tại trong các nhóm hợp chất không bền, nhóm sắt phản ứng.

II. Phân loại sắt.

Trong chế độ ăn uống có 2 loại sắt chính: Sắt heme và sắt không heme.

– Sắt heme – Hay còn được gọi với cái tên: Sắt hữu cơ – Là loại sắt có nguồn gốc từ huyết sắc tố, myoglobin từ các nguồn động vật (thịt, hải sản, gia cầm), đây là loại sắt có khả năng hấp thu từ 15-35% và đóng góp hơn 10% tổng lượng sắt hấp thụ vào cơ thể.

– Sắt không heme – có nguồn gốc từ thực vật và các sản phẩm thực phẩm chức năng tăng cường sắt. Loại này gồm các chế phẩm vô cơ bổ sung sắt dưới dạng muối: carbonat, phosphat, hydroxyd, sau khi hòa tan, sắt sẽ được phân ly thành các ion Fe (II) hoặc Sắt (III) dễ tan trong nước.

  • Ngoài ra còn một loại Sắt liên kết với các phân tử đường: Sắt polymaltose, Sắt Gluconate

Mặc dù bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng khả năng hấp thu sắt của cơ thể tương đối thấp, tương đương xấp xỉ 10%, có nghĩa: Khi chúng ta bổ sung 10 mg ăn hoặc uống, cơ thể chỉ hấp thu 1 mg sắt vào lòng ruột.

Một lý do khác khiến quá trình hấp thu sắt bị ảnh hưởng, khi các chế phẩm sắt tiếp xúc với oxy, gặp quá trình oxy hóa, tạo thành các oxit sắt không hòa tan, không có khả năng hấp thu qua ruột.

III. Cách sắt được hấp thu trong cơ thể: 

 

Các chế phẩm sắt khi được bổ sung sẽ hòa tan, phân ly trong nước tạo thành các ion Fe (II)+ và Fe (III)+. Chỉ khi các muối sắt được hòa tan và phân ly thành ion, lúc đó sắt mới được hấp thu.

Hấp thu Sắt Non Heme

Theo các nghiên cứu, môi trường acid giúp quá trình hòa tan và phân ly muối sắt diễn ra nhanh, toàn diện hơn. Chính vì vậy, rất nhiều chế phẩm sắt hiện nay bổ sung các thành phần có tính acid cao như vitamin C (axit Ascorbic) để tăng khả năng phân ly này.

Trên thành tế bào ruột của con người có gắn các loại enzym đặc hiệu (Cytocrom B), khi đó ion Fe (III)+ sẽ được khử thành Sắt (II)+, Chỉ khi sắt được chuyển thành dạng sắt II+, lúc này sắt mới được hấp thu vào lòng ruột qua kênh DMT- 1 để đi vào máu.

Hấp thu sắt heme 

Sắt Heme được hấp thu trực tiếp qua thành ruột non dưới kênh Heme Transproter. Vào đến thành ruột, Sắt Heme được oxy hóa dưới enzym Heme oxydase giải phóng nguyên tố Sắt vào trong máu.

Khi đã vào bên trong tế bào ruột, sắt được lưu trữ dưới dạng Ferritin hoặc vận chuyển qua màng đáy, vào vòng tuần hoàn. Sắt để vận chuyển trong máu cần gắn với Tranferin.

Ferritin là một loại protein hình cầu rỗng, bao gồm 24 tiểu đơn vị, có khả năng dự trữ và điều chỉnh, phân phối nồng độ sắt trong cơ thể. Bên trong Ferritin, sắt được lưu trữ dưới dạng Sắt III.

Để sắt xuyên qua được màng đáy của ruột cần đi qua một hệ thống protein có tên gọi Ferroportin. Kênh này là kênh duy nhất cho sắt thoát ra màng đáy của ruột, được điều chỉnh hoạt động bởi hormon Hepcidin do gan bài tiết ra. Khi cơ thể thiếu sắt, dự trữ sắt trong ferritin thấp, gan giảm bài tiết ra hormon Hepcidin, giảm quá trình hấp thu Sắt qua kênh Ferroportin.

Vai trò chính của Tranferine là chuyển ion sắt II thành sắt III để trở nên hòa tan hơn, ngăn chặn các phản ứng oxy hóa sắt trong cơ thể, tạo điều kiện vận chuyển sắt vào tế bào.

IV. Liều sắt cần bổ sung hàng ngày cho từng độ tuổi: 

Lượng sắt hấp thu vào mỗi ngày sẽ khác nhau với từng cá thể, đặc biệt phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, nhu cầu cá nhân.

Lượng sắt khuyến nghị được tính theo đơn vị mg. 

Những người ăn chay (không ăn thịt, gia cầm, hải sản) thường cần được bổ sung sắt hàm lượng gấp đôi so với hàm lượng khuyến cáo trung bình.

Ví dụ:

Với trẻ em đang trong giai đoạn trưởng thành: (Từ 14 -18 tuổi)

– Trẻ vị thành niên nam: nhu cầu 11 mg sắt hàng ngày, như vậy, với khả năng hấp thu từ 10-30% từ nguồn dinh dưỡng, mỗi ngày bé nam cần bổ sung: từ 40 – 110 mg sắt được bổ sung từ thức ăn hay từ chế độ dinh dưỡng.

– Với trẻ vị thành niên nữ đang trong giai đoạn dậy thì, nhu cầu sắt hàng ngày là 15 mg, với khả năng hấp thu từ 10-30%, bé cần bổ sung từ thức ăn hoặc chế phẩm bổ sung từ 50 – 150 mg sắt.

*** Với phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai:

– Nhu cầu sắt mỗi ngày là 27 mg. Như vậy cần bổ sung từ thực phẩm nguồn sắt tương ứng: từ 90 – 270 mg sắt mỗi ngày.

– Nhu cầu sắt của phụ nữ cho con bú: 10 mg. Như vậy nhu cầu sắt từ thực phẩm nên bổ sung từ 35 -100 mg mỗi ngày.

*** Với một người lớn khỏe mạnh bình thường,

– Nam giới cần: 8 mg sắt/ ngày. Tương đương nên hấp thu từ 27 – 80 mg / ngày từ thực phẩm.

– Nữ giới cần: 18 mg sắt/ ngày. Tương đương nên hấp thu từ thực phẩm: 60 -180 mg / sắt một ngày.

*** Các thực phẩm giàu sắt bao gồm: 

– Thịt nạc, hải sản, thịt gia cầm

– Ngũ cốc

– Các loại hạt và đậu

V. Đối tượng cần bổ sung sắt: 

Đối tượng bổ sung sắt có thể thuộc nhóm:

* Người có nhu cầu sắt tăng cao:

– Thiếu nữ, phụ nữ có kinh nguyệt nặng.

– Thanh thiếu niên đang trong giai đoạn dậy thì

– Phụ nữ mang thai

– Những người hiến máu thường xuyên

– Người bị ung thư

– Người rối loạn tiêu hóa, hấp thu kém

– Người sau chấn thương, sau phẫu thuật, sau khi mất số lượng lớn máu.

Hậu quả khi quá tải sắt: 

Quá tải sắt có thể gây hại cho tim, gan, cơ quan nội tiết. Sắt dư thừa tạo thành các gốc hydroxyl tự do thông qua phản ứng Fenton gây tổn thương các mô qua phản ứng oxy hóa với lipid, protein và acid nucleic.

Bổ sung sắt liều cao, liên tục có thể gây tác dụng phụ:

– Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn nao,buồn nôn, nôn mửa

– Táo bón hoặc tiêu chảy

– Viêm loét dạ dày nếu bổ sung thời gian dài.

– Giảm hấp thu và thiếu hụt kẽm.

– Nếu bổ sung lượng sắt cực cao (hàng trăm hàng nghìn mg ) có thể gây suy nội tạng, hôn mê, co giật,, tử vong.

Xem thêm:

  1. Thiếu máu là gì? Có phải cứ thiếu máu sẽ bổ sung sắt?
  2. Acid Folic là gì? Trường hợp nào nên bổ sung acid Folic
  3. Vai trò của bổ sung sắt cho mẹ bầu? Và dùng gì tốt nhất
  4. Ferrola – Viên bao tan trong ruột bổ sung sắt và axit Folic
  5. Santafer (Dung dịch Siro Sắt 50mg/ 5 ml) – Chai 150 ml
]]>
https://duocsiviet.com/sat-duoc-hap-thu-trong-co-the-nhu-the-nao-vai-tro-cua-sat-514/feed/ 0
Acid Folic là gì? Trường hợp nào nên bổ sung acid Folic https://duocsiviet.com/acid-folic-la-gi-truong-hop-nao-nen-bo-sung-acid-folic-512/ https://duocsiviet.com/acid-folic-la-gi-truong-hop-nao-nen-bo-sung-acid-folic-512/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:52:04 +0000 https://duocsiviet.com/?p=512 Acid Folic là gì? Trường hợp nào nên bổ sung acid Folic – Cùng tìm hiểu kỹ qua bài viết sau đây của team DSV.

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

1. Acid Folic là gì? 

Folate (hay còn được biết đến với tên gọi vitamin B9) là một nhóm các hợp chất tan trong nước, tham gia vào quá trình sinh tổng hợp nhân tế bào (tổng hợp ADN).

Acid Folic là hợp chất tổng hợp của folate.

Folate sau một phán ứng sẽ được chuyển thành axit tetrahydrofolic, một hợp chất quan trọng trong quá trình tổng hợp ADN tế bào và sự trưởng thành của hồng cầu.

Folat được dự trữ trong gan và thận với lượng rất nhỏ.

Hậu quả thiếu hụt Folate 

  • Thiếu máu hồng cầu khổng lồ.

Nguyên nhân thiếu Folate & nhóm người cần bổ sung acid Folic 

  • Người nghiện rượu mãn tính
  • Người rối loạn, kém hấp thu
  • Thiếu máu tan máu
  • Nhu cầu Folate tăng cao trong khi mang thai, sau chấn thương, phẫu thuật.

Folate giàu trong các nhóm thực phẩm: 

  • Rau xanh
  • Thịt, gan, trứng, sữa

2. Vai trò của acid Folic trong cơ thể 

Nồng độ folate là một trong những tiêu chí xem xét sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương.

Hình ảnh dị tật ống thần kinh ở thai nhi khi mẹ thiếu hụt acid Folic

Phụ nữ dự định mang thai nên sớm bổ sung acid Folic để tránh dị tật ống thần kinh ở thai nhi, ví dụ như: nứt đốt sống. Đặc biệt là giai đoạn tuần thứ 4 của thai kỳ, giai đoạn phát triển mạnh mẽ ống thần kinh. Ngoài ra, acid Folic được bổ sung đầy đủ còn được đánh giá giảm nguy cơ sinh non.

Ngoài ra, acid Folic còn được chỉ định trong trường hợp thiếu máu hồng cầu to do thiếu acid folic.

Một số công dụng khác còn được cân nhắc như: bảo vệ chống lại khối u viêm loét đại tràng, ngăn ngừa loạn sản cổ tử cung,…

Vai trò của Folate: Tác nhân Co – factor trong chu trình tổng hợp và sửa chữa ADN (Gen tế bào) 

3.  Hàm lượng acid Folic cần bổ sung: 

Ước tình hàm lượng trung bình và khuyến nghị cho nồng độ acid Foliccaafn bổ sung mỗi ngày theo độ tuổi

  • Bổ sung qua đường uống, hàm lượng khuyến cáo từ 400 mcg/ ngày.
  • Để ngăn ngừa dị tật ống thần kinh, tổ chức y tế khuyến cáo nên bổ sung từ 400 -800 mcg/ ngày. Tốt nhất nên bổ sung trước 6 tháng khi mang thai.
  • Trong trường hợp thiếu máu hồng cầu to và trường hợp cần chạy thận, nhu cầu bổ sung acid folic có thể từ 1 -5 mg acid folic/ngày.
  • Bệnh nhân ung thư được chỉ định Methotrexate cần được bổ sung acid Folic để giảm tác dụng phụ.
—–
SẢN PHẨM BỔ SUNG KẾT HỢP ACID FOLIC VÀ SẮT: 
FERROLA – Sắt viên bao tan trong ruột – Nhập khẩu từ Đức

Thành phần hoạt chất chính bao gồm:  

* 114 mg Sắt (II) sulfat – Tương đương 37 mg Sắt)

* 0,8 mg acid Folic.

Sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu tại Đức

Sản phẩm Ferrola phù hợp cho những người có nhu cầu bổ sung sắt và acid folic để: 

Các đối tượng cụ thể có thể dùng như: 

  • Phụ nữ mang thai
  • Phụ nữ cho con bú
  • Người mắc rong kinh, mất máu nhiều do kinh nguyệt – Có thể hỗ trợ sau các đợt kinh nguyệt
  • Người suy dinh dưỡng có chẩn đoán thiếu máu do thiếu sắt và acid folic
  • Bệnh nhân sau phẫu thuật
  • Trẻ em đang trong thời kỳ phát triển,…

Xem thêm:

  1. Thiếu máu là gì? Có phải cứ thiếu máu sẽ bổ sung sắt?
  2. Sắt được hấp thu trong cơ thể như thế nào? Vai trò của sắt
  3. Vai trò của bổ sung sắt cho mẹ bầu? Và dùng gì tốt nhất
  4. Ferrola – Viên bao tan trong ruột bổ sung sắt và axit Folic
  5. Santafer (Dung dịch Siro Sắt 50mg/ 5 ml) – Chai 150 ml
]]>
https://duocsiviet.com/acid-folic-la-gi-truong-hop-nao-nen-bo-sung-acid-folic-512/feed/ 0
Thế nào là viêm tĩnh mạch (Phlebitis), nguyên nhân viêm tĩnh mạch https://duocsiviet.com/the-nao-la-viem-tinh-mach-phlebitis-nguyen-nhan-viem-tinh-mach-510/ https://duocsiviet.com/the-nao-la-viem-tinh-mach-phlebitis-nguyen-nhan-viem-tinh-mach-510/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:50:23 +0000 https://duocsiviet.com/?p=510 Gần đây, rất nhiều trường hợp viêm tĩnh mạch được phát hiện nhưng chúng ta vẫn chưa có cái nhìn rõ ràng: Viêm tĩnh mạch là gì ? Nguyên nhân nào khiến số lượng người viêm tĩnh mạch gia tăng trong xã hội hiện nay. Cùng tìm hiểu trong bài viết sau cùng team DSV.

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

1. Vai trò của tĩnh mạch:

Lesson Explainer: Blood Vessels | Nagwa

Hệ thống mạch máu được ví như những con đường dẫn máu đi khắp cơ thể. Có 3 loại mạch máu chính: động mạch, mao mạch, tĩnh mạch.

  • Động mạch: Dẫn oxy, chất dinh dưỡng từ tim đi khắp toàn bộ cơ thể để phục vụ nuôi dưỡng, trao đổi chất, sinh trưởng phát triển. Mạch lớn, máu có màu đỏ tươi.
  • Mao mạch: Mạch có cấu trúc nhỏ, thành mỏng hơn, đặt tại các cơ quan, mô cụ thể. Đảm nhiệm vai trò trao đổi chất trực tiếp.
  • Tĩnh mạch: Nhận chất thải, dịch bài tiết, dịch chuyển hóa của các mô, giàu CO2. Đưa máu từ mô về tim. Máu có màu đỏ sẫm.

2. Cấu trúc của tĩnh mạch:

Draw neat labelled diagrams of a cross section of an artery and a vein Draw  neat labelled diagrams of a cross section of an artery and a veinDraw neat  labelled diagrams of
Tĩnh mạch đi từ ngoài vào trong được chia thành 4 phần:
1. Lớp vỏ bảo vệ thành mạch: các lớp sợi collagen xếp dày (Thick outer layer of collagen fibres)
2. Lớp giữa: Các lớp cơ trơn và elastin xếp dày (Thick inner layer of muscle and elastin)
3. Lớp nội mạc: Lớp lót mỏng (Endothelium)
4. Lòng mạch (lumen)

3. Thế nào là viêm tĩnh mạch, biểu hiện viêm tĩnh mạch.

Viêm tĩnh mạch là gì?
  • Viêm tĩnh mạch có thể là tình trạng tổn thương cấp tính hoặc mãn tính thành tĩnh mạch. Tĩnh mạch tổn thương, không thể thực hiện được chức năng vận chuyển máu và trao đổi chất.
Biểu hiện viêm tĩnh mạch:
  • Khu vực da quanh tĩnh mạch xuất hiện: Sưng, đau, bầm tím.

4. Nguyên nhân viêm tĩnh mạch

Nguyên nhân chính gây viêm tĩnh mạch cấp tính:

  • Do lỗi sai trong các thủ thuật tiêm truyền, do kỹ thuật lấy ven làm vỡ.
  • Do ống tiêm truyền to hơn tĩnh mạch, gây ma sát với thành tĩnh mạch
  • Do hóa chất đưa qua ống tiêm truyền gây kích ứng với thành tĩnh mạch
  • Do cục máu đông

Nguyên nhân chính gây viêm tĩnh mạch mãn tính:

  • Do thiểu năng hoạt động tĩnh mạch
  • Do cục máu đông
  • Do giãn tĩnh mạch, ứ trệ máu tại tĩnh mạch
  • Thiếu oxy nuôi dưỡng tế bào thành tĩnh mạch.

5. Vai trò của Aescin trong điều trị viêm tĩnh mạch.

Aescin là hoạt chất saponin được chiết xuất từ hạt dẻ ngựa. Aescin được chứng minh hiệu quả bảo vệ và phục hồi thành tĩnh mạch thông qua các cơ chế sau:
  • Tối ưu khả năng sử dụng oxy của thành tĩnh mạch
  • Tối ưu trương lực cơ trơn thành tĩnh mạch
  • Giảm triệu chứng viêm, sưng, bầm tím gây khó chịu

Xem thêm:

  1. Ecipa (Aescin – Chiết xuất hạt dẻ ngựa)- chống phù nề, chống viêm, bảo vệ thành mạch
  2. Tại sao sau phẫu thuật thường viêm, sưng, phù – Cách hỗ trợ lành thương sau phẫu thuật
  3. Viêm là gì? Viêm có nguy hiểm hay không?
]]>
https://duocsiviet.com/the-nao-la-viem-tinh-mach-phlebitis-nguyen-nhan-viem-tinh-mach-510/feed/ 0
Thế nào là giãn tĩnh mạch, nguyên nhân giãn tĩnh mạch https://duocsiviet.com/the-nao-la-gian-tinh-mach-nguyen-nhan-gian-tinh-mach-508/ https://duocsiviet.com/the-nao-la-gian-tinh-mach-nguyen-nhan-gian-tinh-mach-508/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:49:35 +0000 https://duocsiviet.com/?p=508 Các biểu hiện và triệu chứng cụ thể của giãn tĩnh mạch là gì? Nguyên nhân suy giãn tĩnh mạch cụ thể và các phương pháp phòng ngừa giãn tĩnh mạch. Tất cả câu hỏi này sẽ được trình bày trong bài viết sau của team DSV.

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

1. Giãn tĩnh mạch là gì?

Giãn tĩnh mạch là hiện tượng tĩnh mạch chân trở nên xoắn, giãn rộng, nở rộng ra. Chúng ta có thể thấy các vùng da giãn tĩnh mạch thường chuyển màu đỏ, tím hoặc tím đen tạo hình như mạng nhện.

Giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chân do đứng lâu, đi lại nhiều gây tăng áp lực tĩnh mạch dưới.

Nếu giãn tĩnh mạch nhẹ đa phần chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ thì giãn tĩnh mạch nặng có thể gây sưng, đau, cảm giác nặng nề tại vùng tĩnh mạch giãn rộng.

Thế nào là giãn tĩnh mạch, nguyên nhân giãn tĩnh mạch
Thế nào là giãn tĩnh mạch, nguyên nhân giãn tĩnh mạch

2. Triệu chứng và vị trí thường giãn tĩnh mạch

Giãn tĩnh mạch thể nhẹ có thể không đau, màu tím, hoặc xanh, đỏ, hình xoắn, phồng lên.

Nếu giãn tĩnh mạch nặng hơn có thể gây đau nhức, nặng nề, đỏ tấy, chuột rút. Triệu chứng này thường xảy ra sau khi đứng lâu, ngồi lâu, nhức mỏi và thay đổi màu da.

Giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chân.

3. Nguyên nhân giãn tĩnh mạch

Van tĩnh mạch (Valves) là những chiếc khóa 1 chiều, cho phép máu đi từ tĩnh mạch về tim. Nếu như động mạch cho phép máu từ tim đi đến khắp nơi trong cơ thể. Tĩnh mạch lại là dòng chảy đi ngược trọng lực để trở về tim. Lúc này áp lực từ phản xạ co cơ tĩnh mạch sẽ giúp máu chiến thắng áp lực để đi từ dưới lên trên, đẩy qua van 1 chiều.

Khi van tĩnh mạch suy yếu hoặc không đảm nhận tốt chức năng dẫn máu về tim, với mỗi nhát bóp co cơ trơn, máu được tống về hướng tim, tuy nhiên do không đóng hết van, máu quay trở lại tĩnh mạch phía dưới tạo hố chứa máu ứ đọng, xoắn và giãn rộng.

*** Các yếu tố nguy cơ gây giãn tĩnh mạch:

  • Tuổi cao: van tĩnh mạch suy yếu, không đảm nhiệm chức năng đóng van 1 chiều.
  • Phụ nữ có nguy cơ giãn tĩnh mạch cao hơn: Hormon được tiết ra khi kinh nguyệt, khi mang thai có khả năng giãn tĩnh mạch. Nguy cơ cũng tăng cao với những người sử dụng thuốc tránh thai.
  • Phụ nữ mang thai: thể tích máu tăng lên, áp lực lên tĩnh mạch chân cũng tăng lên.
  • Người có tiền sử gia đình mắc giãn tĩnh mạch chân
  • Người béo phì
  • Người đứng và ngồi quá lâu.

*** Biến chứng giãn tĩnh mạch chân:

Hiếm khi có những biến chứng nặng của giãn tĩnh mạch chân, tuy nhiên trong trường hợp nặng có thể xảy ra:

  • Loét khu vực tĩnh mạch thiếu oxy và dững chất, gần mắt cá chân, biến sắc da
  • Tạo cục máu đông tĩnh mạch
  • Chảy máu.

4. Aescin và phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch

Aescin (Chiết xuất hạt dẻ ngựa) là một loại saponin được chứng minh hiệu quả cao trong cải thiện trương lực tĩnh mạch, hạn chế viêm và giãn tĩnh mạch nhờ cơ chế tăng chuyển hóa Prostagladin E2 thành Protagladin F2 Alpha.

Aescin đã có nhiều nghiên cứu cải thiện viêm, giãn tĩnh mạch. Đọc cụ thể các nghiên cứu về Aescin: Tại đây.

5. Phòng ngừa giãn tĩnh mạch hiệu quả

  • Hạn chế đi giày cao gót quá lâu/ Không đi tất quá chật
  • Thay đổi vị trí, tư thế đứng / ngồi thường xuyên.
  • Ăn nhiều chất xơ, hạn chế ăn quá mặn
  • Tập luyện thể thao hỗ trợ thúc đẩy tuần hoàn.
  • Giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý.

Tham khảo sản phẩm: Ecipa – Aescin 50 mg – Giảm viêm, giãn tĩnh mạch hiệu quả.

ECIPA

Tài liệu tham khảo: Mayoclinic – Varicose veins

]]>
https://duocsiviet.com/the-nao-la-gian-tinh-mach-nguyen-nhan-gian-tinh-mach-508/feed/ 0
Tại sao sau phẫu thuật thường viêm, sưng, phù – Cách hỗ trợ lành thương sau phẫu thuật https://duocsiviet.com/tai-sao-sau-phau-thuat-thuong-viem-sung-phu-cach-ho-tro-lanh-thuong-sau-phau-thuat-506/ https://duocsiviet.com/tai-sao-sau-phau-thuat-thuong-viem-sung-phu-cach-ho-tro-lanh-thuong-sau-phau-thuat-506/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:49:04 +0000 https://duocsiviet.com/?p=506 Sau chấn thương hoặc sau các ca phẫu thuật, tại khu vực tổn thương thường có các biểu hiện: viêm, sưng, phù và đặc biệt là cảm giác đau. Cùng team DSV đi sâu phân tích cơ chế viêm sau chấn thương, phẫu thuật để tìm ra phương pháp hỗ trợ lành thương hiệu quả nhất dưới góc nhìn của bài viết sau đây.

Mua sản phẩm chính hãng của DSV trên SHOPEE (Free Ship + Quà tặng): Tại đây

Liên hệ ngay về hotline của DSV để được tư vấn miễn phí: 024.6680.8686 I 094.8816.027. 

Tham gia Fanpage của DSV để được cập nhật thông tin khoa học mỗi ngày: Tại đây

1. Tại sao sau chấn thương, sau phẫu thuật thường viêm

Phản ứng viêm liên quan đến phẫu thuật và chấn thương (do tai nạn) có thể được coi là viêm ngoại khoa. Viêm do phẫu thuật bao gồm một loạt các giai đoạn sinh lý diễn ra nhằm chữa lành vùng mô tổn thương.

Dựa trên quan sát trực quan, các nhà khoa học đã mô tả tình trạng viêm bằng bốn dấu hiệu chính là đỏ, sưng, nóng và đau. Có thể coi rằng, màu sắc của mô bị thương có thể thay đổi vì phẫu thuật hoặc do chấn thương (đụng dập và/hoặc vết thương).

Trong chấn thương cơ học, phản ứng viêm được gây ra bởi tổn thương mô. Nếu những tổn thương này là mô mềm có thể tạo những vết bầm giập, không làm vỡ mô. Nhưng nếu những tổn thương này là mô cứng có thể gây gãy xương.

2. Cơ chế lành thương sau chấn thương, sau phẫu thuật

Tổn thương mô:

Tổn thương dựa trên mức độ nghiêm trọng có thể phân thành 3 mức độ:

  • Mất chức năng tạm thời: phù nề, có thể phục hồi hoàn toàn
  • Bầm máu, tụ máu: Có sự xâm nhập của tế bào hồng cầu vào mô.
  • Tổn thương không hồi phục, tổn thương làm chết tế bào do hoại tử và mô bị nhồi máu.

Cho đến gần đây, hoại tử thường được coi là một quá trình chết tế bào ngẫu nhiên và không kiểm soát được. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng ủng hộ ý kiến ​​cho rằng cái chết của tế bào hoại tử cũng có thể được lập trình. Các cơ chế phù hợp nhất lên đến đỉnh điểm là hoại tử tế bào tương ứng với rối loạn chức năng ty thể và cạn kiệt ATP; mất cân bằng nội môi ion nội bào với tăng tính thấm và stress oxy hóa; kích hoạt các hydrolase thoái hóa, bao gồm protease, phosphorylase và endonuclease; và thoái hóa các protein khung tế bào với sự phá vỡ tính toàn vẹn của khung tế bào. Đáng ngạc nhiên là danh sách các cơ chế này cũng tương ứng với những cơ chế xảy ra trong phản ứng viêm cấp tính sau chấn thương. Dường như, để đối phó với chấn thương, các tế bào có thể phát triển một cơ chế đóng vai trò phòng thủ viêm nhiễm và có thể hỗ trợ đảo ngược các thay đổi cho đến khi biểu hiện không đầy đủ của chúng sẽ khiến chúng trở nên có hại (hoại tử).

Viêm mô

Phản ứng viêm cấp tính đối với tổn thương do tác động cơ học, bất kể là cục bộ hay toàn thân, đều ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, miễn dịch và nội tiết.

3.  Aescin và cơ chế giảm sưng, viêm, giảm đau sau phẫu thuật

Aescin (Chiết xuất hạt dẻ ngựa) là loại saponin được chứng minh khả năng giảm viêm, sưng, giảm đau vượt trội sau phẫn thuật có hiệu quả hơn 100 năm qua. Đây là kinh nghiệm dân gian quý báu được lưu truyền lại khi có vết thương của các quốc gia châu Âu.

Aescin với cấu trúc triterpen đặc trưng của saponin hỗ trợ tốt giảm viêm, sưng phù nề qua 4 cơ chế:

  • + Giảm hoạt động của bạch cầu đa nhân trung tính, giúp bảo vệ thành mạch
  • + Giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, giảm hiện tượng sưng phù nề, giảm tính thấm thành mạch.
  • + Giảm giải phóng elastase và các enzym khác, giảm tình trạng phá hủy thành mạch, ngăn thoát huyết tương ra khỏi lòng mạch.
  • + Tăng cao khả năng cung cấp năng lượng cho các tế bào thành mạch.

Xem thêm:

  1. Thế nào là viêm tĩnh mạch (Phlebitis), nguyên nhân viêm tĩnh mạch
  2. Viêm là gì? Viêm có nguy hiểm hay không?
  3. Ecipa (Aescin – Chiết xuất hạt dẻ ngựa)- chống phù nề, chống viêm, bảo vệ thành mạch

Tham khảo sản phẩm:

ECIPA

Ecipa (Aescin 50 mg) – Chiết xuất dịch chiết hạt dẻ ngựa – Giảm sưng, viêm

Tài liệu tham khảo: Surgical inflammation: a pathophysiological rainbow

]]>
https://duocsiviet.com/tai-sao-sau-phau-thuat-thuong-viem-sung-phu-cach-ho-tro-lanh-thuong-sau-phau-thuat-506/feed/ 0
Vai trò của Alkyl Glycerols trong bệnh lý ung thư – Ecomer https://duocsiviet.com/vai-tro-cua-alkyl-glycerols-trong-benh-ly-ung-thu-ecomer-504/ https://duocsiviet.com/vai-tro-cua-alkyl-glycerols-trong-benh-ly-ung-thu-ecomer-504/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:48:18 +0000 https://duocsiviet.com/?p=504 AKG và ung thư

Trong một bài báo chưa được công bố[1] Hajimoradi và cộng sự nghiên cứu hoạt động của SLO như là một bộ điều hòa miễn dịch. Họ đã sử dụng các đại thực bào phúc mạc từ những con chuột BALB / c lai từ 8 đến 10 tuần tuổi để xác định khả năng sinh sản của SLO Bắc cực tự nhiên 100% nguyên chất, được chiết xuất từ Greenland Shark Somniosus microcephalus và quan sát thấy rằng, với sự gia tăng nồng độ SLO, sự sản xuất oxit nitric (NO) của đại thực bào tăng lên mà không cần có sự nhân lên của các tế bào, do đó có thể sử dụng SLO như một liệu pháp bổ trợ trong điều trị rối loạn tân sinh và làm tăng cường miễn dịch trong các bệnh truyền nhiễm.

Apte và cộng sự.[2] mô tả việc điều chế lO-hexadecyl-2-palmitoyl-sn-glycero-3-phospho- (N-palmitoyl) tinh khiết cũng như của 1-O-tetradecyl-, 1-O-octadecyl- và 1-O [(Z) -9′-octadecenyl] -der, mỗi loại thể hiện tác dụng chống ung thư mạnh trong các tế bào tân sinh nuôi cấy và ở chuột mang MC 11 sarcomas (một loại ung thư mô mềm).

Pedrono et al.[3] quan sát thấy rằng AKG đường uống, dùng cho những con chuột bị ảnh hưởng bởi khối u ung thư biểu mô phổi Lewis, làm giảm sự phát tán di căn xuống 64 ± 8%, trong khi hiệu quả SLO dưới 30% ± 9% dưới mức kiểm soát. AKG tinh khiết cũng làm giảm đáng kể hàm lượng plasmalogen trong các khối u, trong khi SLO không có tác dụng như vậy. Một điều trị kéo dài 5 ngày với AKG đã ngăn chặn sự hiện diện trong các khối u của yếu tố von Willebrand, một maker của các tế bào nội mô cho thấy tác dụng chống tạo mạch của AKG. Nghiên cứu này cho thấy AKG làm giảm sự tăng trưởng, mạch máu và phổ biến khối u ung thư biểu mô ở chuột.

Skopinska-Rozewska et al.[4] thử nghiệm SLO và dầu gan cá cùng với tro cây bạch dương phương bắc ở chuột Balb / c sau khi cấy sarcoma L-1 tổng hợp quan sát thấy rằng cả hai chất được thử nghiệm, một mình hoặc kết hợp, có thể làm giảm đáng kể sự hình thành mạch máu do tế bào khối u gây ra tăng trưởng khối u.

Hajimoradi et al.[5] đánh giá hiệu quả chống ung thư của SLO [viên nang chứa 100% SLO Bắc cực tự nhiên (350 mg / viên), được chiết xuất từ ​​gan của 101 con cá mập Greenland (Somniosus microcephalus). vitamin A, D và E tự nhiên (lượng nhỏ), AKG (35 mg / viên) và PU-3 PUFA (42 mg / viên)]. Việc tiêm (trên 35 con chuột) nồng độ SLO khác nhau (50, 10, 5, 2,5 và 0,1 mg / kg / ngày) cho thấy SLO, với liều 50 và 10 mg / kg / ngày, có tác dụng tăng cường tối đa phản ứng quá mẫn loại chậm (DTH) sau 48 giờ; tỷ lệ tế bào lympho CD8 + tăng lên ở những con chuột được tiêm SLO. SLO (10 mg / kg / ngày) tiêm trong màng bụng cho thấy tốc độ phát triển khối u giảm, nhưng nó không có ý nghĩa thống kê. Sau khi tiêm 25 con chuột với SLO để đánh giá mẫu cytokine ở động vật mang khối u, sự gia tăng đáng kể trong sản xuất IFN-gamma đã được quan sát. Những kết quả này nhấn mạnh rằng SLO có thể được dùng để điều trị dự phòng và điều trị bệnh ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Wang và cộng sự.[6] đã nghiên cứu xem một loại hexadecyl glycerol (MHG) có nhóm thế methoxy có thể thúc đẩy một kiểu hình lành tính hơn hay khác biệt hơn trong ba dòng tế bào ung thư ruột kết ở người với các đặc tính kiểu hình khác nhau, yếu tố tăng trưởng phản ứng và ác tính HT29, và yếu tố tăng trưởng và phân biệt kém không đáp ứng HCT116). MHG ức chế sự tăng trưởng của cả ba loại tế bào ở mức độ tương tự nhau, sự ức chế 80% sự tăng trưởng tế bào được quan sát thấy ở nồng độ 25 mM; khi tăng nồng độ MHG, không thấy sự ức chế tăng trưởng nào nữa; MHG đã điều chỉnh việc sản xuất kháng nguyên Carcino-Embryonales (CEA) trong cả ba dòng tế bào; các tế bào Moser tạo ra CEA với số lượng 5 ng / 106 tế bào. Sự gia tăng sản xuất CEA đã được quan sát thấy khi các tế bào được xử lý bằng MHG 10, 25 hoặc 50 mM. Điều trị với 50 mM MHG điều chỉnh sản xuất CEA lên trên 8 ng / 106 tế bào; 6) các tế bào HT29 tạo ra một chút les CEA (4 ng / 106 tế bào) so với các tế bào Moser và đáp ứng với tất cả nồng độ MHG được kiểm tra bằng cách tăng sản xuất CEA. Cảm ứng CEA tối đa (8 ng / 106 tế bào) đã được quan sát khi các tế bào được xử lý với 25 MHM MHG; Các tế bào HCT116 đã sản xuất số lượng CEA ít nhất (1-2 ng / 106 tế bào). Điều trị các tế bào này bằng 25 MHM MHG tuy nhiên đã điều chỉnh quá trình sản xuất CEA (3-4 ng / 106 tế bào); việc điều trị các tế bào HT29 bằng sản xuất sợi điều hòa MHG theo cách phụ thuộc vào liều; sự điều hòa của quá trình sản xuất fibronectin đã không được quan sát thấy trong các tế bào Moser và HCT116; các tế bào HCT116 được phát hiện là khó chịu nhất, trong khi các tế bào HT29 và tế bào Moser là các rất ít tăng trưởng độc lập và xâm lấn tế bào; Các tế bào được điều trị bằng MHG cho thấy xu hướng giảm phát triển trong agarose mềm trong cả ba dòng tế bào. Một mức độ ức chế tương tự (36-37%) đã được quan sát cho tất cả các dòng tế bào khi được điều trị bằng 25 MHM MHG, và mức độ ức chế cao hơn một chút (59%) đã đạt được đối với các tế bào HCT116 khi được điều trị bằng 50 µM MHG các tế bào Moser (49%) và HT29 (44%); Các tế bào được điều trị bằng MHG cho thấy giảm khả năng xâm chiếm ma trận matrigel. Các tế bào Moser đã không đáp ứng với điều trị bằng 25 MHM MHG, trong khi sự xâm lấn tế bào giảm nhẹ đã được quan sát cho các tế bào HT29 và HCT116. Điều trị các dòng tế bào này bằng 50 MHM MHG làm giảm khả năng xâm lấn của các tế bào HCT116, HT29 và Moser tương ứng 47, 35 và 19%. Nghiên cứu này cho thấy MHG có hoạt tính sinh học và có khả năng thúc đẩy một kiểu hình khác biệt hơn hoặc khác biệt hơn trong các tế bào ung thư ruột kết này.

Krotkiewski và cộng sự.[7], sử dụng phương pháp hiệu quả mạ, đánh giá ảnh hưởng của AKG đến hiệu quả mạ của ung thư biểu mô buồng trứng ở người (OVP-10), ung thư biểu mô tuyến vú (MCF-7) và ung thư tuyến tiền liệt (DU-145, PC-3 và PCa-2b). Các tế bào được tiếp xúc với Ecomer® SLO với 20% AKG và 3% methoxyderivates với liều 0,1 mg / mL, cho đến nồng độ tương ứng với LD-50. Các tế bào tuyến tiền liệt từ DU-145, PC-3 và PCa-2B cho thấy số lượng khuẩn lạc giảm đáng kể ngay cả sau khi dùng liều tương đối nhỏ 0,5 và 0,1 mg / mL; tế bào học dòng chảy cho thấy tỷ lệ tế bào apoptotic của ung thư biểu mô buồng trứng và tuyến tiền liệt tăng lên, trong khi tế bào ung thư biểu mô tuyến vú cho thấy các tế bào hoại tử chủ yếu sau khi tiếp xúc với Ecomer®. Nghiên cứu này cho thấy tác dụng gây apoptosis / hoại tử rõ ràng của Ecomer trong ba dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt khác nhau của con người và trong dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú ở người nhưng không thấy tác dụng nào như vậy trong các tế bào ung thư biểu mô buồng trứng ở người.

Pedrono et al.[8] đã nghiên cứu tác dụng của AKG (từ Centrophorus squamosus; thành phần: 14: 0 = 0.7%, 16: 0 = 9.1%, 16: 1n-7 = 12.5%, 18: 1n-9 = 68.1%, 18: 1n-7 = 4,8% và các loại nhỏ khác (<1%) = 4,8%) về sự tăng sinh của yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF) kích thích tế bào nội mô. AKG được chuyển hóa thành alkyl-glycerophosphocholine và alkyl-glycerophosphoinositol, hai chất tương tự ether của phospholipid có khả năng liên quan đến tín hiệu tế bào; AKG được chuyển hóa thành một số lipid có thể ảnh hưởng đến sự truyền tín hiệu, cụ thể là alkyl-PA, alkyl-lysoPA và alkyl-acyl-Gro; AKG ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tế bào nội mô, không có bất kỳ tác dụng gây độc tế bào nào và làm giảm sự tăng sinh tế bào ở nồng độ và cách phụ thuộc vào thời gian; chúng cũng làm giảm tác dụng kích thích của bFGF và tác dụng của 0,5 và 5 ng / mL bFGF đối với sự tăng trưởng đã bị ức chế hoàn toàn sau 72 giờ điều trị 50 µM AKG. Nghiên cứu này cho thấy bFGF làm tăng đáng kể (+ 56% ± 15) việc sản xuất 1-O-alkyl-2-acyl-sn-glycerophosphate trong các tế bào nội mô được điều trị bằng AKG, cho thấy tác dụng quan sát được của AKG có thể được điều hòa qua kích hoạt Phospholipase D. Điều này có thể dẫn đến quan điểm điều trị mới.

Rait et al.[9] cho thấy các liên hợp chống 3-end của các oligonucleotide được bảo vệ tối thiểu phosphorothioate với 1-O-hexadecylglycerol (PPS-C16 ODN) vẫn duy trì tính đặc hiệu cao của PPS ODNs và không bị ức chế tối đa. việc sử dụng một chất tăng cường hấp thu tế bào. Hơn nữa, điều trị T24, một dòng tế bào khối u ở người kháng bức xạ mang gen ras đột biến với PPS-C16 ODN đột biến, dẫn đến giảm khả năng kháng bức xạ của các tế bào trong ống nghiệm. Nghiên cứu này cũng chứng minh rằng sự phát triển của RS504 (một dòng tế bào NIH / 3T3 biến đổi ở người C-Ha-ras) bị ức chế đáng kể bởi sự kết hợp giữa tiêm thuốc chống rỗ PPS-C16 ODN và điều trị bức xạ. Những phát hiện này cho thấy tiềm năng của sự kết hợp giữa công nghệ antisense và xạ trị như một phương thức điều trị ung thư hiệu quả cao.

Reynold et al.[10] quan sát thấy rằng cả hai dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt LnCap và DU145 ở người đều phản ứng với tác dụng chống đông của MHG theo cách tương tự. Trong nghiên cứu này, MHG đã kìm hãm sự phát triển của tế bào với tiềm năng tương đương trong các dòng tế bào này với giá trị IC-50 là 93 EDM cho LnCap và 97 µM choDU145 trong khi giá trị IC-50 cho phenylbutyrate lần lượt là 1,3 mM và 7,3 mM đối với các tế bào LnCap và DU145. So với các tế bào DU145, các tế bào LnCap nhạy hơn ít nhất năm lần so với tác dụng chống đông của PB, có lẽ là do sự khác biệt về kiểu hình sinh học của hai dòng tế bào. Các tế bào LnCap cho thấy có sự tăng trưởng lớn hơn trong agarose mềm hơn các tế bào DU145 (2.500 so với 1.500 khuẩn lạc) và cả MHG và PB (nồng độ IC-50) đã ức chế sự tăng trưởng của các tế bào này trong agarose mềm. Vì đã có sự ức chế trên 50% đối với cả tế bào LnCap và DU145 bởi PB và mức độ ức chế thấp hơn đã được quan sát thấy với MHG. Các tế bào được điều trị bằng MHG và PB cho thấy khả năng xâm lấn ma trận matrigel giảm. Cả hai tế bào LnCap và DU145 đều xâm chiếm matrigel đến một mức độ tương tự. Cuộc xâm lược của các tế bào LnCap và DU145 được xử lý PB là giảm tương ứng, bằng cách xấp xỉ tới 41 và 30% khi so sánh với các ô điều khiển không được xử lý. Cuộc xâm lược của các tế bào LnCap và DU145 được điều trị bằng MHG đã giảm tương ứng khoảng 25 và 9%. Nghiên cứu này cho thấy MHG trong nồng độ nồng độ ức chế sự tăng sinh tế bào, tăng trưởng độc lập neo và xâm lấn tế bào trong các tế bào LnCap và DU145 tuyến tiền liệt của con người. Ở nồng độ IC-50 tương đương, người ta thấy rằng PB mạnh hơn MHG trong việc kìm hãm sự phát triển độc lập neo và xâm lấn tế bào. Tuy nhiên, cả MHG và PB đều ức chế các đặc tính ác tính của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt này nhưng nồng độ cần thiết để đạt được hiệu quả ức chế tương tự khác nhau đáng kể đối với hai tác nhân này.

Theo các nghiên cứu được mô tả trước đây, tác dụng chống ung thư của AKG có thể là do đặc tính kích hoạt các đại thực bào và làm tăng các cytokine như IL-12 và IFN-gamma. Trên thực tế, việc tuyển dụng và kích hoạt các đại thực bào được thừa nhận là cơ bản trong việc bảo vệ chống ung thư nguyên phát trong khi IFN-gamma, một lymphokine có nguồn gốc tế bào T, ức chế rất nhiều tế bào ác tính, chống lại sự phát triển của tế bào ung thư thông qua các đặc tính điều hòa miễn dịch của nó.

IL-12 gây ra sự bài tiết IFN-γ từ các tế bào T và NK và được kích hoạt, tăng cường hoạt động gây độc tế bào của tế bào NK, tế bào lympho T gây độc tế bào, tế bào giết người được kích hoạt lymphokine và làm tăng sự tăng sinh của tế bào T và tế bào NK; khả năng IL-12 tạo ra sự biệt hóa của các tế bào Th1 và tạo ra các cytokine tăng cường miễn dịch qua trung gian tế bào, nhấn mạnh cách thức cytokine này đóng vai trò chính trong việc thúc đẩy bảo vệ vật chủ và bảo vệ chống ung thư.

Một giả thiết khác, giải thích hoạt động chống ung thư của AKG, có thể được tìm thấy sự tích tụ của các nhóm O-alkyl trong các tế bào tumoral không thể đối mặt với sự phân phối bất thường của các lipid glyceryl ether mà biểu hiện thấp hoặc không có hoạt động của enzym O-alkyl monooxygenase với sự tích tụ lipidethers trong mô dẫn đến chết tế bào.

[1] Hajimoradi, M.; Daneshmandi, S.; Hassan, Z.M. Effect of Shark Liver Oil on Nitric Oxide Production and MTT Reduction by Peritoneal Macrophages from BALB/c mice. Available online: http://www.mums.ac.ir/shares/research/sazagarf1/64-70(41).pdf (Accessed on 19 June 2010).

[2] Apte, S.S.; Weber, N.; Mangold, H.K. Biologicallyactive ether lipids. Biotransformation of rac-1(3)-O-alkylglycerols in cell suspension cultures of rape and semisynthesis of 1-O-alkyl-2-palmitoyl-sn-glycero-3-phospho-(N-palmitoyl)ethanolamines, potent antitumor agents.

FEBS Lett. 1990, 265, 104–106.

[3] Pedrono, F.; Martin, B.; Leduc, C.; Le Lan, J.; Saïag, B.; Legrand, P.; Moulinoux, J.P.; Legrand, A.B. Natural alkylglycerols restrain growth and metastasis of grafted tumors in mice. Nutr. Cancer 2004, 48, 64–69.

[4] Skopińska-Rózewska, E.; Chorostowska-Wynimko, J.; Krotkiewski, M.; Rogala, E.; Sommer, E.; Demkow, U.; Skurzak, H. Inhibitory effect of Greenland shark liver oil combined with squalen and arctic birch ashes on angiogenesis and L-1 sarcoma growth in Balb/c mice. Pol. J. Vet. Sci. 2003, 6 (Suppl. 3), 54–56.

[5] Hajimoradi, M.; Hassan, Z.M.; Pourfathollah, A.A.; Daneshmandi, S.; Pakravan, N. The effect of shark liver oil on the tumor infiltrating lymphocytes and cytokine pattern in mice. J. Ethnopharmacol. 2009, 126, 565–570.

[6] Wang, H.; Rajagopal, S.; Reynolds, S.; Cederberg, H.; Chakrabarty, S. Differentiation-Promoting Effect of 1-O (2 Methoxy) Hexadecyl Glycerol in Human Colon Cancer Cells. J. Cell. Physiol. 1999, 178, 173–178.

[7] Krotkiewski, M.; Przybyszewska, M.; Janik, P. Cytostatic and cytotoxic effects of alkylglycerols (Ecomer). Med. Sci. Monit. 2003, 9, 131–135.

[8] Pedrono, F., Saiag, B., Moulinoux, J.P., Legrand, A.B. 1-O-Alkylglycerols reduce the stimulating effects of bFGF on endothelial cell proliferation in vitro. Cancer Lett. 2007, 251, 317–322.

[9] Rait, A.; Pirollo, K.; Will, D.W.; Peyman, A.; Rait, V.; Uhlmann, E.; Chang, E.H. 3’-End Conjugates of Minimally hosphorothioate-Protected Oligonucleotides with 1-O-Hexadecylglycerol: Synthesis and Anti-ras Activity in Radiation-Resistant Cells. Bioconjug. Chem. 2000, 11, 153–160.

[10] Reynolds, S.; Cederberg, H.; Chakrabarty, S. Inhibitory effect of 1-O (2 methoxy) hexadecyl glycerol and phenylbutyrate on the malignant properties of human prostate cancer cells. Clin. Exp. Metastasis 2000, 18, 309–312.

Xem Thêm

1. Ecomer – Alkyl Glycerols chiết xuất từ dầu gan cá mập

2. Ecomer – Dầu gan cá mập – Thông tin sản phẩm chính hãng

3. AlkylGlycerols – Ecomer – Tiếng vang của biển 

4. Alkyl Glycerols – Ecomer – Phương thức y học cổ truyền quý tại Bắc Âu

5. Những ai nên bổ sung Ecomer – Alkyl Glycerols từ dầu gan cá mập

]]>
https://duocsiviet.com/vai-tro-cua-alkyl-glycerols-trong-benh-ly-ung-thu-ecomer-504/feed/ 0
Alkyl Glycerols và hàng rào máu não – Ecomer https://duocsiviet.com/alkyl-glycerols-va-hang-rao-mau-nao-ecomer-502/ https://duocsiviet.com/alkyl-glycerols-va-hang-rao-mau-nao-ecomer-502/#respond Thu, 29 Jun 2023 03:47:45 +0000 https://duocsiviet.com/?p=502 Alkylglycerol và hàng rào máu não

Việc phát hiện ra hàng rào máu não (BBB) ​​có thể được quy cho nhà nghiên cứu Edwin Goldman, vào năm 1913, đã tiêm thuốc nhuộm trực tiếp vào não và nhận ra rằng thuốc nhuộm không lan rộng, cho thấy một loại rào cản nào đó đã giữ BBB đại diện cho một trở ngại lớn trong việc cung cấp thuốc cho hệ thống thần kinh trung ương (CNS). BBB bao gồm một số rào cản song song, với hai rào cản được mô tả tốt nhất là BBB mạch máu, bao gồm chủ yếu là mao mạch và hàng rào dịch não tủy, bao gồm chủ yếu là đám rối màng đệm. Tại cả hai địa điểm, BBB được hình thành bởi một lớp tế bào đơn lớp được gắn kết với nhau bằng các mối nối chặt chẽ và có các cơ chế khác kiểm soát rò rỉ plasma của orretard vào CNS. BBB hoàn thành một số vai trò: (1) ngăn chặn các chất lưu thông xâm nhập vào CNS; (2) nó tạo điều kiện và điều chỉnh sự xâm nhập của nhiều chất quan trọng đối với chức năng CNS; (3) nó tiết ra các chất vào máu và hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, nó có thể ảnh hưởng đến môi trường cân bằng nội môi, dinh dưỡng và miễn dịch của CNS và nó điều chỉnh sự trao đổi các phân tử thông tin giữa CNS và máu.

Erdlenbruch et al.[1] đã nghiên cứu sự phân bố không gian của natri intracarotid fluorescein và lissamine-rhodamine B200 (RB 200) tiêm tĩnh mạch não của chuột bình thường và chuột mang C6 glioma (u thần kinh đệm). Tính thấm vi sai của BBB khi không có sự hiện diện của 200 mM 1-O-pentylglycerol đã được nghiên cứu trên chuột không có khối u (n = 19) và chuột C6 (n = 12) bằng cách sử dụng các dấu hiệu huỳnh quang nhỏ và lớn. Việc cung cấp methotrexate (MTX) đến não của chuột nude không có khối u được đánh giá trong trường hợp không có và có mặt 1-O-pentylglycerol (n = 12). Để làm sáng tỏ các cơ chế liên quan đến việc mở BBB qua trung gian AKG, tích lũy fluorescein isothiocyanate (FITC) Dextran 40.000 đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng kính hiển vi não chuột được phân lập bằng cách sử dụng kính hiển vi đồng tiêu. Hơn nữa, sự gia tăng MTX 1-O-pentylglycerol gây ra trong não được đánh giá ở chuột nude. Ba đánh giá bằng kính hiển vi cho thấy có thêm 1-O-pentylglycerol gây ra sự tăng sinh offluorescein và RB 200-albumin trong não bình thường của não. Ở chuột mang glioma, tăng huỳnh quang mô được tìm thấy ở cả mô khối u và não bao quanh khối u. Kính hiển vi đồng tiêu cho thấy sự tích lũy phụ thuộc vào thời gian và nồng độ của FITCTHER Dextran 40.000 trong lumina của mao mạch não chuột bị cô lập trong quá trình ủ với 1-O-pentylglycerol và 2-O-hexyldiglycerol. Intracarotid dùng đồng thời MTX và 1-O-pentylglycerol (200 mM) ở chuột nude dẫn đến sự gia tăng đáng kể nồng độ MTX trong não kiểm soát mà không cần 1-O-pentylglycerol. Trong nghiên cứu này, sự gia tăng mạnh mẽ của việc cung cấp các dấu hiệu huỳnh quang có trọng lượng phân tử khác nhau cho cả khối u não và não bình thường đã được chứng minh trên chuột bằng cách sử dụng đồng thời intracarotid 1-O-pentylglycerol; sự gia tăng chuyển thuốc qua BBB cũng được quan sát thấy sau khi dùng intracarotid 1-O-pentylglycerol ở chuột nude. Hiệu quả thẩm thấu của AKG ít nhất là qua trung gian một phần nhờ tăng cường tính thấm của các mối nối chặt chẽ và khả năng 1-O-pentylglycerol tăng khả năng cung cấp các hợp chất nhỏ và lớn cho các khối u não và não bình thường bằng cách tăng cường tính thấm của mối nối chặt chẽ.

Cùng một nhóm[2] đã phân tích sự chuyển MTX qua BBB ở chuột Wistar đực bình thường để làm rõ hiệu quả và hoạt động cấu trúc của các dẫn xuất pentyl- và hexylglycerol hứa hẹn nhất. Các tác dụng được so sánh với sự gián đoạn BBB khi sử dụng mannitol hypertonic hoặc truyền intracarotid của bradykinin. Độc tính của AKG đã được nghiên cứu trong các thí nghiệm dài hạn. Các tác giả đã quan sát thấy: (1) ngoài 1-O-pentyldiglycerol, tất cả AKG gây ra sự gia tăng phụ thuộc nồng độ trong việc cung cấp MTX đến não thay đổi từ 1,1 đến hơn 300 lần so với MTX trong động mạch; (2) tính thấm hàng rào tăng cường nhanh chóng tiếp cận các giá trị cơ bản trong vòng 5 và 120 phút muộn nhất; (3) mannitol 1,4 M dẫn đến nồng độ MTX rất cao trong não khi quan sát thấy sử dụng nồng độ AKG cao nhất; (4) truyền bradykinin intracarotid chỉ có tác dụng nhỏ trên BBB; (5) sử dụng 1-O-pentylglycerol hoặc 2-O-hexyldiglycerol, cả thí nghiệm nuôi cấy tế bào và phân tích in vivo dài hạn bao gồm đánh giá lâm sàng, xét nghiệm và mô bệnh học cho thấy không có dấu hiệu độc tính.

Tóm lại, AKG chuỗi ngắn intracarotid tạo thành một con đường rất hiệu quả và độc tính thấp để mở tạm thời BBB, có thể khắc phục sự xâm nhập hạn chế của thuốc gây độc tế bào vào não. Các tác giả kết luận rằng AKG chuỗi ngắn cho thấy việc chuyển MTX vào não và một số công cụ đã được mô tả để kiểm soát sự gia tăng qua trung gian của AKG về tính thấm hàng rào. Đánh giá in vitro và in vivo cho thấy khái niệm mở BBB mới này không liên quan đến tác dụng độc hại ở cấp độ trị liệu. Do đó, AKG intracarotid đại diện cho một quy trình trị liệu mới để khắc phục sự xâm nhập hạn chế của các tác nhân trị liệu vào CNS.

Erdlenbruch et al.[3]đã nghiên cứu một phương pháp để mở BBB về mặt hóa học bằng cách sử dụng AKG tiêm tĩnh mạch (tức là) để tăng sự chuyển erucylphosphocholine (ErPC), một dẫn xuất mới của họ alkylphosphocholine (APC) vào não. Trái ngược với hexadecylphosphocholine, APC nguyên mẫu, ErPC có thể được tiêm tĩnh mạch mà không gây tan máu. ErPC sở hữu một cơ chế hoạt động qua trung gian màng tế bào được cho là chịu trách nhiệm cho khả năng vượt qua tính kháng hóa học chống lại các tác nhân chống ung thư tiêu chuẩn thường thấy trong các u thần kinh đệm cấp cao. ErPC được sử dụng cho chuột mang glioma C6 (chuột Wistar có trọng lượng từ 230 đến 305 g có quyền truy cập miễn phí vào chế độ ăn uống tiêu chuẩn (Altromin) và nước máy trong suốt thời gian thử nghiệm hoặc không có 1-O-pentylglycerol (300 mM) hoặc dưới dạng tiêm truyền intracarotid kết hợp với bradykinin. Nồng độ mô được phân tích và so sánh với các giá trị thu được sau khi điều trị ErPC tiêm tĩnh mạch trong 14 và 30 ngày (liều ErPC tích lũy lần lượt là 210 và 350 mg / kg. Tăng liều từ 10 đến 40 mg / kg, cả tiêm tĩnh mạch đơn (iv) và Tiêm ErPC intracarotid đơn lẻ, dẫn đến nồng độ não dưới giới hạn phát hiện là 12nmol / mg. Trong nhóm đầu tiên được tiêm iv ErPC lặp lại (chế độ liều không đổi, 25 mg / kg cứ sau 48 giờ trong 30 ngày; liều tích lũy 350 mg / kg), sự tích lũy ErPC được tìm thấy trong não với nồng độ môtrung bình 152 ± 53 pmol / mg, vượt quá mức huyết thanh khoảng 1,7 lần. Nồng độ ErPC tại mô ở gan và thận cao hơn và mô mỡ thấp hơn mức CNS. Nghiên cứu này cho thấy rằng điều trị ErPC được các động vật dung nạp tốt, kiểm tra lâm sàng và mô học cho thấy không có dấu hiệu nhiễm độc ErPC và đánh giá các thông số trong phòng thí nghiệm cho thấy không có thay đổitrong quá trình điều trị ErPC. Trong nhóm thứ hai nhận i.v. Điều trị ErPC (phác đồ bão hòa), sự tích lũy thuốc nhanh chóng và rõ rệt hơn đã đạt được ở cả mô khối u và não không có khối u xung quanh. Nồng độ ErPC trung bình 264 pmol / mg trong khối u và 244 pmol / mg trong não không có khối u còn lại. Do đó, mặc dù liều ErPC tích lũy thấp hơn đáng kể khi sử dụng chế độ bão hòa (210 mg / kg so với 350 mg / kg trong nhóm iv ErPC không đổi), việc chuyển ErPC vào CNS cao hơn đáng kể (P <0,05) . Liều ErPC ban đầu cao hơn có liên quan đến tăng cân giảm hoặc trọng lượng cơ thể trì trệ, một dấu hiệu lâm sàng của độc tính do ErPC gây ra. Tuy nhiên, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và hình thái cho thấy không có dấu hiệu độc tính nào khác. Đơn i.a. Tiêm ErPC với sự hiện diện của 1-O-pentylglycerol dẫn đến nồng độ ErPC rất cao trong mô khối u não. So với động vật đối chứng nhận ErPC động mạch trong mà không có pentylglycerol (nhóm ErPC nước và ethanolic) và với những người nhận intradarotid bradykinin, sự gia tăng rõ rệt trong việc đưa thuốc vào khối u não và não không có khối u não Sự gia tăng truy cập của ErPC vào não, sauđồng hóa với pentylglycerol, cũng liên quan đến nồng độ ErPC trong huyết tương thấp hơn đáng kể. Việc mở BBB qua trung gian pentylglycerol dường như rõ rệt hơn trong mô khối u, bằng chứng là sự khác biệt nồng độ giữa khối u (289 pmol / mg) và mô não xung quanh (ipsilonymous, 163 pmol / mg). Hơn nữa, nghiên cứu này báo cáo rằng bradykinin trong động mạch không theo sau sự gia tăng nồng độ ErPC trong mô khối u hoặc não không có khối u xung quanh.

Sử dụng ErPC ethanolic, có nồng độ ErPC cao hơn ở tất cả các vùng não so với sau khi sử dụng ErPC dạng nước. Do đó, chính ethanol đã gây ra sự gia tăng tính thấm BBB và do đó dung dịch ErPC ethanolic không phù hợp để kiểm soát các tác động liên quan đến pentylglycerol tại BBB.

Tóm lại, việc mở BBB do pentylglycerol gây ra làm tăng đáng kể nồng độ mô ErPC trong khối u và não xung quanh sau khi chích thuốc; bradykinin intracarotid là không hiệu quả; các mức ErPC đo được trong CNS cũng vượt quá các mức thu được sau khi i.v. điều trị; trong tương lai AKG có thể đại diện cho một công cụ mới để tăng việc cung cấp các tác nhân hóa trị liệu cho các khối u não nhưng cũng đến các vùng xa hơn của não chứa các tế bào xâm nhập và di chuyển có thể chịu trách nhiệm cho sự tái phát của khối u; tính chọn lọc của hiệu ứng có lợi cho mô khối u làm giảm khả năng gây độc trong não bình thường; quản lý nội mạch của ErPC với sự hiện diện của AKG là một khái niệm mới đầy hứa hẹn cho hóa trị khối u não.

[1] Alkylglycerol opening of the blood–brain barrier to small and large fluorescence markers in normal and C6 glioma-bearing rats and isolated rat brain capillaries. Br. J. Pharmacol. 2003, 140, 1201–1210.

[2] Intracarotid administration of short-chain alkylglycerols for increased delivery of methotrexate to the rat brain. Br. J. Pharmacol. 2003, 139, 685–694.

[3] Increased delivery of erucylphosphocholine to C6 gliomas by chemicalopening of the blood-brain barrier using

intracarotid pentylglycerol in rats. Cancer Chemother. Pharmacol. 2002, 50, 299–304.

Xem Thêm

1. Ecomer – Alkyl Glycerols chiết xuất từ dầu gan cá mập

2. Ecomer – Dầu gan cá mập – Thông tin sản phẩm chính hãng

3. AlkylGlycerols – Ecomer – Tiếng vang của biển 

4. Alkyl Glycerols – Ecomer – Phương thức y học cổ truyền quý tại Bắc Âu

5. Những ai nên bổ sung Ecomer – Alkyl Glycerols từ dầu gan cá mập

6. Vai trò của Alkyl Glycerols trong bệnh lý ung thư – Ecomer

]]>
https://duocsiviet.com/alkyl-glycerols-va-hang-rao-mau-nao-ecomer-502/feed/ 0